Phụ cấp tiền ăn có tính thuế thu nhập cá nhân không? Mức phụ cấp tiền ăn trưa, ăn giữa ca tối đa là bao nhiêu để không bị tính thuế? Phụ cấp ăn trưa có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN? Phụ cấp tiền ăn có đóng bảo hiểm xã hội không? Trong bài viết này, Luật Đại Nam xin giải đáp tất cả câu hỏi trên.
Nội Dung Chính
Tiền ăn có tính thuế TNCN không? Mức phụ cấp tiền ăn trưa tối đa?
Căn cứ theo khoản 2 điều Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội:
“Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.”
Như vậy:
Mức phụ cấp tiền ăn trưa tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành, không có quy định giới hạn về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca. Tùy vào điều kiện kinh tế, tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể quy định tự do về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca này.
Phụ cấp tiền ăn có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo quy định về phụ cấp tiền ăn ca, ăn trưa ở trên thì doanh nghiệp được lựa chọn 1 trong 2 hình thức:
- Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp tự tổ chức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho người lao động thì KHÔNG TÍNH vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà phụ cấp ăn trưa bằng cách chi TIỀN cho người lao động thì mức phụ cấp tiền ăn trưa tối đa để không bị tính vào thu nhập chịu thuế là: 730.000đ/tháng. Trường hợp khoản phụ cấp tiền ăn nhận được cao hơn mức 730.000đ/tháng thì PHẦN VƯỢT phải tính vào thu nhập chịu thuế (phần tiền vượt sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân).
Phụ cấp ăn trưa có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN?
Phụ cấp ăn trưa được tính chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính và Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (TNDN) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.”.
Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính:
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
Như vậy:
Trước tiên, để tiền ăn trưa, ăn giữa ca được đưa vào chi phí được trừ của doanh nghiệp thì các khoản chi này phải được ghi cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng tại một trong các hồ sơ như:
- Hợp đồng lao động;
- Thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty
Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải cung cấp thêm các hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC như: phiếu chi, bảng chấm suất ăn ca…
Phụ cấp tiền ăn có đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo khoản 3 điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
Tiền ăn giữa ca;
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.”
Như vậy: Phụ cấp ăn trưa hay tiền ăn giữa ca sẽ KHÔNG tính để đóng BHXH.
Ví dụ:
Trong điều khoản về tiền lương của hợp đồng lao động, doanh nghiệp ghi cụ thể tiền lương hàng tháng bao gồm :
- Phụ cấp thâm niên :1.000.000 đồng;
- Tiền ăn giữa ca: 600.000 đồng; v.v
Thì, trong trường hợp này, tiền ăn giữa ca sẽ không bị tính đóng bảo hiểm xã hội.
Còn nếu trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động là đã bao gồm tiền ăn giữa ca, ăn trưa. Nhưng tại điều khoản về tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp chỉ ghi: Tiền lương của người lao động là 12,000,000 đồng/tháng (mà không ghi cụ thể như trên). Vậy thì, doanh nghiệp sẽ tính đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương là 12.000.000 đồng.
Tóm lại, để tính đúng được các khoản đóng bảo hiểm xã hội thì còn phụ thuộc vào cách doanh nghiệp ghi tiền lương trong hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp không phân định các thành tố mà chỉ ghi tổng tiền lương thì sẽ tính đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Tiền ăn có tính thuế thu nhập cá nhân không ?. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2023
- Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục