Theo quy định pháp luật hiện nay có hai phương pháp tính thuế là tính thuế trực tiếp và tính thuế khấu trừ. Trong phạm vi bài viết hôm nay, Luật Đại Nam sẽ chia sẻ kỹ hơn về phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, đối tượng áp dụng, quy định của pháp luật.
Nội Dung Chính
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là gì?
Thuế GTGT (VAT) trực tiếp là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT để nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh (mỗi ngày kinh doanh sẽ có mức tỷ lệ khác nhau).
Điểm cộng của cách tính thuế GTGT trực tiếp chính là doanh nghiệp chỉ cần có doanh thu là phải đóng thuế GTGT mà không cần phụ thuộc hay quan tâm đến mức thuế VAT đầu vào là bao nhiêu.
Đối tượng cần áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào điều 11 Luật Thuế GTGT năm 2008, đối tượng cần áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bao gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh/ cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
- Hoạt động mua bán, trao đổi vàng, bạc, đá, quý.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp/ tổ chức kinh doanh mới thành lập
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký theo phương pháp khấu trừ
Quy định về tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mới nhất
Theo Phụ lục ban hành hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Hạng mục |
Loại hình kinh doanh cụ thể |
Tỷ lệ thuế GTGT trực tiếp |
Phân phối cung cấp hàng hóa |
Bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa | 1% |
Ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
– Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
– Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác; – Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa – Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; – Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; – Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; – Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; – Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; – Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; – Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; – Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu; – Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; – Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; – Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng phải bao thầu nguyên vật liệu |
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
– Khai thác, chế biến khoáng sản; – Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; – Dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; – Dịch vụ ăn uống; – Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; – Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
|
3% |
Hoạt động kinh doanh khác |
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
|
2% |
Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó
Doanh thu
Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói (Bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được). Thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế gtgt phương pháp trực tiếp “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM