Quy định về thuế hộ kinh doanh nông sản

by Vũ Khánh Huyền

Chính sách thuế kinh doanh nông sản đang được áp dụng ở Việt Nam tương đối phức tạp. Nên phần lớn các tổ chức, cá nhân không biết cơ sở của mình phải chịu những loại thuế nào và mức thuế xuất là bao nhiêu. Vậy nên ở bài viết hôm nay của Luật Đại Nam sẽ giải đáp tường tận quy định về thuế hộ kinh doanh nông sản để quý khách hàng nắm rõ.

Quy định về thuế hộ kinh doanh nông sản

Quy định về thuế hộ kinh doanh nông sản

Các loại thuế kinh doanh nông sản cần phải nộp

Theo quy định của nhà nước Việt Nam, tổ chức cá nhân kinh doanh nông sản cần phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại luật thuế và các văn bản về thuế có liên quan. Theo đó, các loại thuế cần phải đóng đó là:

Thuế môn bài

Là loại thuế doanh nghiệp phải đóng hàng năm cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Mức thuế được xác định dựa vào vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh hoặc vốn đầu tư nước ngoài.

Đây là quy định cho cả cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản. Ngoại trừ những trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu dưới 100 triệu. Việc nộp thuế môn bài được căn cứ theo số vốn đăng ký thành lập và nộp theo bậc thuế tại văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC.

Thuế giá trị gia tăng hàng nông sản

Là loại thuế gián thu đánh giá trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa nông sản trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông đến tiêu dùng. Loại thuế này được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa. Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế.

Đối với những sản phẩm nông sản do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và sơ chế sẽ hay hàng nông sản sơ chế thông thường cung cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng trong kinh doanh thương mại sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Đối với các sản phẩm nông sản sơ chế bán cho đơn vị, cá nhân không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã trong kinh doanh thương mại sẽ phải là 5%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể hiểu là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế của doanh nghiệp kinh doanh nông sản.

Nếu thành lập công ty, cơ sở kinh doanh nằm ở địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư 96/2015/TT. Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định 12/2015/NĐ-CP, áp dụng thuế suất hàng nông sản là 10% đối với các khoản thu nhập đối với cơ sở ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Áp dụng mức 15% đối với thu nhập của cơ sở kinh doanh nông sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Những vi phạm về thuế các cơ sở kinh doanh nông sản cần tránh

Các vấn đề về thuế đối với hình thức kinh doanh nông sản tương đối phức tạp nên nhiều doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ, chưa nắm bắt, nhận diện rõ hoặc thực hiện chưa đúng quy định về thuế. Từ đó dẫn đến các hành vi vi phạm về thuế, phổ biến như sau:

  • Xác định sai đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
  • Doanh nghiệp bán hàng nông sản chỉ qua sơ chế thông thường cho cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phưng pháp khấu trừ nhưng không kê khai, nộp thuế với mức 5% như quy định của pháp luật.
  • Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản khi phân bổ thuế GTGT để tính số thuế GTGT được hoàn chưa chính xác nên đề nghị hoàn thuế không đúng quy định. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải giải trình hoặc có thể phải truy hoàn thuế.
  • Lợi dụng sự phức tạp của chính sách thuế và quy định không phải chịu thuế trong những trường hợp đặc biệt để thành lập doanh nghiệp thương mại riêng để trốn thuế, hưởng khấu trừ thuế GTGT.

>> Xem thêm: Mã số thuế hộ kinh doanh có phải là mã số thuế cá nhân không ?

Quy định về xử phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Theo quy định tại điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC, phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế của tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 lần so với mức phạt dành cho tổ chức.

Theo điều 3 của Thông tư 130/2016/TT-BTC, phạt 0,05%/ngày trên số tiền thuế kê khai trong thời gian nộp chậm. Nếu đã có quyết định xử phạt mà quá 9 ngày người nộp thuế không nộp sẽ áp dụng mức phạt là 0,07%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Nếu khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế sẽ bị xử phạt về thủ tục thuế và xử phạt khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về thuế hộ kinh doanh nông sản “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Thuế thu nhập cá nhân khi thử việc

Đăng ký hộ kinh doanh cá thể ở đâu?

Quy định của pháp luật về hộ kinh doanh từ A-Z

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488