Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định có 2 phương pháp tính thuế GTGT, đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Nội Dung Chính
So sánh phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
TIÊU CHÍ |
PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ |
PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP |
Đối tượng áp dụng |
Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng khi thỏa mãn điều kiện sau:
+ Có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra. + Không rơi vào trường hợp bắt đuộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
|
Áp dụng trong 02 trường hơp:
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nội bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng đối với: + Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. + Hộ, cá nhân kinh doanh. +Tổ chức nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luât đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng tư theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ để tiến hành tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. + Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
|
Thuế suất |
Bao gồm 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. + Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
|
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% + Sản xuất vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% + Hoạt động kinh doanh khác: 2%
|
Công thức tính |
Số thuế GTGT phải nộp = (Thuế giá trị gia tăng đầu ra) – (Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ)
Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào: (i)Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. (ii)Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
|
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc, đá quý) x (Thuế suất (10%)) Trong đó: Giá trị của vàng, bạc, đá quý = (Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra) – (Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào)
Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với danh thu Giá trị gia tăng = (Doanh thu) x (tỷ lệ (%) ấn định) Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; – Hoạt động kinh doanh khác: 2%. |
Hệ quả |
+ Số thuế GTGT đầu vào < Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế được khấu trừ đầu vào.
+ Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế GTGT. + Số thuế GTGT đầu vào > Số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không phải nộp thuế và được hoàn lại phần thuế GTGT chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra. |
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
+ GTGT của vàng, bạc, đá quý < 0 là không phải nộp thuế GTGT ở khâu bán ra nhưng cũng không được hoàn thuế ở khâu trước. + GTGT của vàng, bạc, đá quý = 0 là không phải nộp thuế GTGT. + GTGT của vàng, bạc, đá quý > 0 là nộp thuế GTGT.
Trường hợp 2: Sô thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế GTGT. |
Ưu điểm |
– Thứ nhất, việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ phản ánh đúng bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ thu thuế khi hàng hóa dịch vụ có giá trị tăng thêm, đảm bảo loại trừ hiện tượng trùng thuế.
– Thứ hai, để nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ điều kiện quan trọng nhất của người nộp thuế là người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật, qua đó giúp xác định được giá trị thực tế thanh toán giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh tế. |
Khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế các doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế.
|
Nhược điểm |
– Tạo nên trở ngại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp còn khó khăn trong việc sử dụng chế độ hóa đơn, chứng từ đặc biệt là khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh người nước ngoài.
– Yêu cầu chuyên môn kế toán cao, am hiểu các luật về thuế kế toán khi sử dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ.
|
Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu dẫn đến hệ quả các cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có doanh thu không đồng nghĩa với có lãi, có doanh thu nhưng nếu giá bán thấp hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ không có giá trị tăng thêm, cơ sở kinh doanh không có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng và không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có.
=>Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân doanh thu không thể hiện được bản chất của thuế giá trị gia tăng là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng thuế chồng thuế.
|
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm
Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân
Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu