Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Thế nào là tạm ngừng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là doanh nghiệp tạm thời không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong một thời gian nhất định, dù vẫn còn tồn tại trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, vẫn có tên trên Cổng thông tin điện tử Quốc gia.
Được phép tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh trong thời gian bao lâu?
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp không bị hạn chế số lần tạm ngừng kinh doanh, nhưng khi hết thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nếu không sẽ bị phạt.
Tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh không thông báo có được không?
- Người nộp thuế thuộc trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh thì chỉ nộp hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh và không cần phải nộp thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh là đơn vị có trách nhiệm gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế.
- Người nộp thuế thuộc trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không đăng ký kinh doanh thì phải thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh không thông báo có bị phạt?
Điều 91 Nghị định số 01 có đề cập đến việc tạm ngừng kinh doanh và Điều 92 Nghị định này có đề cập đến việc chấm dứt kinh doanh. Cụ thể:
Tạm ngừng kinh doanh
Nếu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi trước đó hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh. Đồng thời, hộ kinh doanh cũng phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính, hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:
- Về biện pháp xử phạt hành chính: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thông báo về thời điểm tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh. (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định Nghị định 122/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư)
- Về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. (Căn cứ điểm c Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020)
Chấm dứt kinh doanh
- Ngoài việc tạm ngừng kinh doanh thì nếu sau khi đăng ký kinh doanh mà hộ kinh doanh cá thể muốn chấm dứt kinh doanh thì phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (nơi đã đăng ký trước đó).
- Đồng thời, khi muốn chấm dứt kinh doanh, hộ kinh doanh phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ (nợ, nợ thuế, nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện…) trước khi nộp hồ sơ chấm dứt kinh doanh trừ trường hợp chủ nợ với hộ kinh doanh cá thể có thoả thuận khác.
- Theo điểm b khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu ngừng kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo thì hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Ngoài ra, theo điểm đ, điểm c khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh cá thể có thể bị phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng nếu:
– Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký cấp huyện nơi đã đăng ký.
– Hộ kinh doanh cá thể chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (bản gốc) cho cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, hộ kinh doanh buộc phải thông báo tiếp với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc vi phạm của mình.
Như vậy đối với các trường hợp như trên thì bị phạt tiền đến 10 triệu đồng còn nếu chấm dứt kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền đến 10 triệu đồng và bị buộc thu hồi Giấy đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh không thông báo có bị phạt? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Mẫu thông báo tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh cá thể – Những điều cần biết
- Thẩm quyền đăng ký hộ kinh doanh cá thể