Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng

by Nam Trần

Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng là một quy trình quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, trong đó bên đấu thầu nhận một khoản tiền tạm ứng từ chủ đầu tư nhằm đảm bảo nguồn lực và khả năng thực hiện dự án. Quy định về tạm ứng giúp cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan, đồng thời tạo điều kiện cho việc triển khai dự án xây dựng một cách thuận lợi. Trong bài viết này, mời bạn đọc hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng.

Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng

Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xây dựng (sửa đổi 2020)
  • Các văn bản pháp luật có liên quan

Hợp đồng xây dựng là gì?

Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Các nguyên tắc trong hợp đồng xây dựng

Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng

  • Hợp đồng xây dựng phải được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Bên ký kết hợp đồng phải đảm bảo có đủ vốn để thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng cũng là một điều kiện cần thực hiện.
  • Trong trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu, việc có thỏa thuận liên danh là bắt buộc. Mỗi thành viên trong liên danh phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

(Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020))

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng

  • Các bên hợp đồng phải tuân thủ đúng các cam kết trong hợp đồng liên quan đến phạm vi công việc, yêu cầu về chất lượng, số lượng, loại hình công việc, thời hạn, phương thức thực hiện và các thỏa thuận khác.
  • Hợp tác trung thực và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật là nguyên tắc quan trọng.
  • Việc thực hiện hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân khác.

(Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020))

Tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, tạm ứng hợp đồng xây dựng là việc bên giao thầu ứng trước một khoản kinh phí không lãi suất cho bên nhận thầu, nhằm hỗ trợ việc chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

Quy trình tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực. Trong trường hợp hợp đồng làm công tác thi công xây dựng, cần kèm theo kế hoạch giải phóng mặt bằng, và bên giao thầu đã nhận bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền như thỏa thuận trong hợp đồng.

Các yếu tố như mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, và mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán cần được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, và phải được thỏa thuận cụ thể và ghi rõ trong hợp đồng, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.

Trong trường hợp hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, bên giao thầu và bên nhận thầu có thể xem xét và thống nhất việc tạm ứng hoặc không tạm ứng dựa trên đề nghị của bên nhận thầu, nhằm giảm bớt thủ tục không cần thiết.

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

Đối với hợp đồng tư vấn

  • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
  • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình

  • 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
  • 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
  • 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại mục (1), (2) và (3) nêu trên, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng

Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

  • Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng.
  • Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.
  • Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
  • Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.

Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Quy định về tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488