Thành lập công ty TNHH MTV có cần bằng cấp không?

by Hồng Hà Nguyễn

Thành lập công ty TNHH MTV có cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề? Những người nào không có quyền thành lập công ty mặc dù có bằng cấp? Cùng tìm hiểu về vấn đề này cùng với Luật Đại Nam trong bài viết dưới đây.

Thành lập công ty TNHH MTV có cần bằng cấp không?

Thành lập công ty TNHH MTV có cần bằng cấp không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020

Thành lập công ty có cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề không?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty không cần bằng cấp và chứng chỉ hành nghề tuy nhiên để doanh nghiệp, công ty đi vào hoạt động thì tùy trường hợp mà những người đứng ra thành lập công ty hoặc nhân sự của công ty phải đáp ứng yêu cầu về trình độ cũng như chứng chỉ hành nghề cụ thể. Đó là điều kiện để doanh nghiệp, công ty được phép hoạt động theo quy định pháp luật, thông thường là đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì mỗi ngành nghề này sẽ yêu cầu một hoặc một số điều kiện kinh doanh khác nhau.

Trường hợp thành lập công ty TNHH và để công ty có đủ điều kiện để đi vào hoạt động thì có yêu cầu bằng cấp gì không thì tùy vào ngành nghề kinh doanh mà công ty đó lựa chọn.

>> Xem thêm: Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chết

Những người nào không có quyền thành lập công ty mặc dù có bằng cấp theo quy định pháp luật?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Những cá nhân này dù có đủ bằng cấp, đáp ứng điều kiện kinh doanh thì cũng không có quyền đứng ra thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488