Thời hạn tạm trú đối với người nước ngoài được Việt Nam đơn phương miễn thị thực theo quy định là bao lâu

by Hồng Hà Nguyễn

Thời hạn tạm trú đối với người nước ngoài được Việt Nam đơn phương miễn thị thực theo quy định là bao lâu? Hãy cùng Luật Đại Nam theo dõi bài viết dưới đây.

Thời hạn tạm trú đối với người nước ngoài được Việt Nam đơn phương miễn thị thực theo quy định là bao lâu

Thời hạn tạm trú đối với người nước ngoài được Việt Nam đơn phương miễn thị thực theo quy định là bao lâu

Căn cứ pháp lý

Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022

Công dân nước nào được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam?

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:

Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, công dân các nước sau được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:
(1) Cộng hoà Liên bang Đức
(2) Cộng hoà Pháp
(3) Cộng hoà I-ta-li-a
(4) Vương quốc Tây Ban Nha
(5) Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
(6) Liên bang Nga
(7) Nhật Bản
(8) Đại Hàn Dân Quốc
(9) Vương quốc Đan Mạch
(10) Vương quốc Thuỵ Điển
(11) Vương quốc Na-uy
(12) Cộng hoà Phần Lan
(13) Cộng hoà Bê-la-rút

Công dân các nước được miễn thị thực có thời hạn tạm trú bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 quy định về các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam:

Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo đó, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam có thời hạn tạm trú là 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định điều kiện nhập cảnh:

1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này.Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

Như vậy, công dân các nước được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

– Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.

>> Xem thêm: Mẫu tờ khai NA5 được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam?

Căn cứ Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp chưa cho nhập cảnh:

1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, người nước ngoài chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện nhập cảnh
– Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
– Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
– Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
– Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
– Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
– Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
– Vì lý do thiên tai.
– Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488