Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

by Lê Vi

Công dân Việt Nam có nghĩa vụ và quyền lợi đóng thuế. Với những nguồn thu nhập khác nhau thì mức đóng thuế TNCN sẽ có những quy định khác nhau. Nếu bạn đang đầu tư vốn và có phát sinh thu nhập thì sẽ phải đóng thêm thuế thu nhập cá nhân. Vậy cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân như thế nào? Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

Cơ sở pháp lý

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

Thế nào là thu nhập từ đầu tư vốn?

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

  • Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần;
  • Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn;
  • Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành;
  • Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế;
  • Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Cách xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, bổ sung theo Khoản 6, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập đầu tư vốn bao gồm các hình thức sau:

  • Tiền lãi từ việc cho các doanh nghiệp, hộ gia đình hoặc cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vay, trừ tiền lãi gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần;
  • Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh, HTX… và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng, góp vốn vào các quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác;
  • Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, hoặc chia tách, hợp nhất doanh nghiệp khi rút vốn;
  • Thu nhập từ trái phiếu, tín phiếu và một số giấy tờ khác;
  • Thu nhập góp vốn bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế;
  • Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, từ lợi tức ghi tăng vốn.

Cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân

Công thức để xác định thuế thu nhập từ đầu tư vốn có sự khác biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế: Là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được (Theo hướng dẫn tại phần 1).
  • Thuế suất thuế TNCN từ đầu tư vốn: Áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 5%.
  • Thời điểm tính thuế TNCN từ đầu tư vốn: Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Trong một số trường hợp đặc biệt, thời điểm xác định thu nhập tính thuế như sau:

  • Thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm: Nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập hoặc rút vốn. Như vậy, thời điểm đó là khi cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia tách hoặc rút vốn;
  • Thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng hoặc rút vốn;
  • Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu;
  • Đầu tư vốn từ nước ngoài: Là thời điểm cá nhân nhận được thu nhập.

Thứ hai, cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú

Số thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam x Thuế suất 5%

Thời điểm xác định: Giống với thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.

Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không?

Căn cứ quyết toán thuế TNCN từ đầu tư vốn bao gồm:

  • Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Một số trường hợp khác

  • Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn;
  • Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn;
  • Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu;
  • Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Hồ sơ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn

Các doanh nghiệp trả thu nhập từ đầu tư vốn sẽ có trách nhiệm làm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân (trừ một số trường hợp đặc biệt cá nhân phải tự khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Số thuế khấu trừ được quy định như sau:

  • Cá nhân trực tiếp khai thuế: Chuẩn bị tờ khai thuế TNCN theo mẫu 04/NNG-TNCN (Ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).
  • Doanh nghiệp khai thuế: Chuẩn bị tờ khai khấu trừ thuế TNCN theo mẫu 06/TNCN (Ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn

Theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng.

Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Lưu ý: Trong trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu: Cá nhân chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu. Nếu chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Cụ thể:

  • Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp từ đầu tư vốn: Là giá trị cổ tức trên sổ sách kế toán, hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận x Mệnh giá cổ phiếu đó và thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11, Thông tư 111.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề: Thu nhập từ đầu tư vốn có phải quyết toán thuế TNCN không? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488