Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

by Vũ Khánh Huyền

Mã số, mã vạch là một giải pháp nhằm tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý hàng hóa với một loại mã hiệu đặc biệt. Tuy nhiên, pháp luật cũng có nhưng quy định điều chỉnh nhằm quản lý quyền sử dụng đối với mã số, mã vạch. Cụ thể, tổ chức muốn sử dụng mã số mã vạch cho hàng hoá của mình thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định về Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch. Bài viết dưới đây của Luật Đại Nam sẽ thông tin đến quý độc giả cụ thể hơn về vấn đề này theo pháp luật hiện hành.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

Căn cứ pháp lý

– Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007;

– Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

– Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

– Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của chính phủ về sử dụng mã số, mã vạch

Mã số mã vạch là gì?

Trước khi trình bày về trình tự thủ tục để được cấp giấy chứng nhận mã số mã vạch, Luật Đại Nam xin gửi tới các bạn định nghĩa về mã số mã vạch để các bạn dễ hình dung:

Mã số là một dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân;

Mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, ORcode, PDF417 và các mã vạch hai chiếu khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.

Trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số mã vạch

Căn cứ tại Điều 19a, 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 (GS1 là tên viết tắt của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc tế về mã số, mã vạch, quy định các thủ tục quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ có liên quan. Tổ chức GS1 có các thành viên làm đại diện tại mỗi nước, tại Việt Nam là GS1 Việt Nam theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCNvà có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893”:

– Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;

– Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;

– Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;

– Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức khác;

– Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;

– Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định;

– Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;

– Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.

Thứ hai, đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1:

– Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về loại mã số, mã vạch đang sử dụng;

– Khi đưa các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch ra thị trường hoặc ngoài phạm vi của tổ chức, tổ chức phải đảm bảo các mã số, mã vạch đã sử dụng không được trùng lắp hoặc gây nguy cơ nhầm lẫn với các loại mã số, mã vạch theo chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1; có biện pháp cảnh báo, chỉ dẫn phân biệt đi kèm hoặc loại bỏ mã số, mã vạch đó trước khi đưa ra thị trường.

Thứ ba, đối với tổ chức phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa:

– Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp của mã số, mã vạch trên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông;

– Không phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa hoặc đối tượng có sử dụng mã số, mã vạch không đúng quy định.

Thứ tư, đối với tổ chức, cá nhân phát triển và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số, mã vạch:

– Bảo đảm sử dụng nguồn dữ liệu về đối tượng sử dụng mã số, mã vạch đúng, phù hợp với nguồn dữ liệu mã số, mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1;

– Không công bố thông tin sai lệch về chủ sở hữu mã số, mã vạch hoặc đối tượng sử dụng mã số, mã vạch đã tuân thủ quy định;

– Trường hợp khai thác hoặc sử dụng nguồn dữ liệu mã số, mã vạch quốc gia, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả chi phí sử dụng.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, việc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch thực hiện cho các đối tượng sau:

– Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;

– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

+ Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;

+ Đăng ký bổ sung mã GLN;

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch quy định tại Điều 19c Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN.

Một số vấn đề cần lưu ý

– Thứ nhất, theo quy định tại Điều 19c Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận mã số, mã vạch hết hiệu lực thì tổ chức, cá nhận thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận này nếu có nhu cầu.

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công bố công khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn. (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN)

– Thứ hai, theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, trường hợp Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân thực hiện xin cấp lại Giấy chứng nhận mã số, mã vạch. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp (điểm b Khoản 4 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN.

– Thứ ba, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024.

Từ ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.

Dịch vụ tư vấn kinh nghiệm về hồ sơ, thủ tục làm mã số mã vạch năm 2023 của Luật Đại Nam

  • Tư vấn điều kiện hồ sơ, thủ tục làm mã số mã vạch
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục làm mã số mã vạch
  • Soạn thảo hồ sơ hồ sơ, thủ tục làm mã số mã vạch
  • Đại diện doanh nghiệp làm các thủ tục 
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình làm hồ sơ 
  • Nhận và giao lại cho khách hàng hồ sơ 
  • Tư vấn các thủ tục pháp lý sau khi hồ sơ được chấp thuận
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến hoạt động tư vấn 
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch . Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan đến hồ sơ làm thủ tục. Tất cả các ý kiến tư vấn vấn đề ” Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch” đều được chúng tôi dựa trên pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488