Thuế GTGT chuyển nhượng quyền sử dụng đất

by Lê Nga
Bạn đang thắc mắc thuế giá trị gia tăng chuyển mục đích sử dụng đất là gì, có phải nộp hay không? Bạn chưa rõ về cách tính Thuế GTGT chuyển mục đích sử dụng đất? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Chuyển quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) thì chuyển quyền sử dụng đất sẽ không phải chịu thuế GTGT.

Tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC này thì bạn sẽ phải tính thuế GTGT đối với tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, khi bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất thì sẽ không phải chịu thuế GTGT mà sẽ chỉ phải chịu khoản thuế này đối với tài sản gắn liền với đất

Thuế GTGT chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như thế nào?

Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể được hiểu là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đất từ đối tượng A qua đối tượng B nhằm phục vụ cho mục đích của cả hai. Đối tượng chuyển giao có thể chỉ là mảnh đất hoặc bao gồm cả đất và bất động sản được xây dựng trên đất.

Việc tính thuế GTGT dành cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã được quy định cụ thể tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Để tính toán chính xác số thuế GTGT phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản, bạn cần phải xác định được giá đất được trừ trong từng trường hợp khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp được quy định trong Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.

Trường hợp 1: Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

Ví dụ: Công ty bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được duyệt là 15 tỷ đồng.

Để tính được giá đất ta phải xác định như sau:

  • Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng)
  • Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ – 6 tỷ – 15 tỷ = 9 tỷ (đồng)

Như vậy, giá đất được trừ để tính thuế GTGT trường hợp này là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng)

Trường hợp 2: Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước: giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

Trường hợp 3: Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì: giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (và có thể tính hoặc không tính giá trị của cơ sở hạ tầng nếu có).

  • Trường hợp giá đất được trừ bao gồm cả giá trị của cơ sở hạ tầng: Doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
  • Trường hợp giá đất được trừ không bao gồm cả giá trị của cơ sở hạ tầng: Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất: thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng này theo quy định của pháp luật. Nếu chưa xác định được giá thì giá đất được trừ tại thời điểm ký hợp đồng thì giá để thanh toán công trình do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
  • Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp  của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở… để bán:Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn luật Thuế GTGT;
  • Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Trên đây là toàn bộ nội dung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm.

Luật Đại Nam là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến thuế GTGT chuyển nhượng tài sản gắn liền trên đất .

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân online

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ youtube

Mức đóng thuế thu nhập cá nhân – Luật Đại Nam

Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên đã nghỉ việc? – Luật Đại Nam

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488