Thuế GTGT quà tặng

by Ngọc Ánh

Thuế GTGT quà tặng như thế nào? Theo quy định của Bộ Tài Chính, ngoài các trường hợp xuất hóa đơn cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thu tiền thì người bán cần phải lập hóa đơn đối với cả các hàng  hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng. Kế toán tham khảo bài viết sau để nắm được cách viết hóa đơn, kê khai, hạch toán chi tiết.

Quy định về xuất hóa đơn đối với quà tặng

Theo Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC, người bán phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, kể cả trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng để quảng cáo, làm hàng mẫu, hàng khuyến mại, hay để cho, biếu, tặng, trao đổi hoặc trả lương cho người lao động.
Đối với các trường hợp này, kế toán phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tương tự các trường hợp bán hàng bình thường. Trên hóa đơn cần phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, tính thuế như đối với hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Thuế GTGT quà tặng

Thuế GTGT quà tặng

Quy định Khấu trừ thuế GTGT cho quà biếu tặng

Khấu trừ thuế GTGT cho quà biếu tặng nhập khẩu được quy định như sau:

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất…” 

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219

  1. Có hoá đơn giá tri gia tăng họp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  2.  Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.”

Lưu ý: Từ thời điểm ngày 26/10/2015, theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 143, Doanh nghiệp chỉ được phép hập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng trong 1 năm.

Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

– Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT thì:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời Điểm phát sinh các hoạt động này”;

Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC

– Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 thì:

“9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  1. a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”;

Khoản 1 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

– Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về khấu trừ thuế GTGT thì:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”;

“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ”.

Cách hạch toán hàng cho biếu tặng

Trường hợp doanh nghiệp mua về thực hiện tặng ngay cho khách hàng hoặc đối tác bên ngoài doanh nghiệp, chưa nhập kho thì hạch toán như sau:

  • Nợ TK 641.
  • Nợ TK 133
  • Có TK: 111, 112, 331
  • Có TK 3331.

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng về, nhập kho sau đó mới thực hiện tặng thì hạch toán như sau:

  • Nợ TK 641.
  • Có TK: 152, 153, 156
  • Có TK 3331.

Lưu ý: Thuế GTGT của hàng hóa là quà tặng mà doanh nghiệp sử dụng để biếu, tặng phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

Đối với bên nhận, thực hiện hạch toán hàng được tặng như sau:

Nợ TK 156, 142, 642.

Có TK 711.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế GTGT quà tặng”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Thuế GTGT ở nhà hàng

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp

Thuế GTGT phải nộp định khoản

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488