Thuế hàng tháng của hộ kinh doanh cá thể là một phần quan trọng trong quy trình nộp thuế của các cá nhân và hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể phải tuân thủ các quy định về thuế hàng tháng, bao gồm việc khai báo thuế, tính toán và nộp tiền thuế đúng thời hạn. Trong bài viết này, hãy cũng Luật Đại Nam tìm hiểu về Thuế hàng tháng của hộ kinh doanh cá thể.
Nội Dung Chính
Hộ kinh doanh cá thể là gì?
Hộ kinh doanh cá thể là cá nhân hoặc hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh.
Thành lập, đăng ký hộ kinh doanh
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh. Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp
Theo luật pháp hiện hành, các hộ kinh doanh cá thể phải tuân thủ các quy định về thuế như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Hộ kinh doanh cá thể phải nộp thuế TNCN dựa trên thu nhập mà họ kiếm được từ hoạt động kinh doanh của mình. Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập chịu thuế, và mức thuế phụ thuộc vào thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Hộ kinh doanh cá thể cũng cần nộp thuế GTGT nếu hoạt động kinh doanh của họ thuộc phạm vi áp dụng thuế này. Thuế GTGT được tính dựa trên số tiền mà hộ kinh doanh thu được từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và sau đó trừ đi số tiền đã trả cho thuế GTGT khi mua hàng hoặc dịch vụ.
- Lệ phí môn bài: Ngoài các loại thuế trên, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật. Mức lệ phí môn bài phụ thuộc vào doanh thu hoặc quy mô hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Điều này đồng nghĩa rằng, hộ kinh doanh cá thể phải tuân thủ đúng các quy định thuế, bao gồm thuế TNCN và GTGT, và đồng thời nắm rõ mức lệ phí môn bài áp dụng cho hoạt động kinh doanh của họ.
Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế?
- Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp được miễn thuế GTGT và miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
- Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, cũng như nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh cá thể theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình chỉ cần xác định mức doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu đồng cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế, để quyết định việc miễn thuế GTGT và miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Phương pháp tính thuế hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay, có nhiều phương pháp tính thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể, bao gồm:
- Phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Phương pháp từng lần phát sinh: Cá nhân kinh doanh nộp thuế dựa trên từng lần phát sinh doanh thu, theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Phương pháp khoán: Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán, theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Phương pháp đại diện khai thuế: Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh, theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Phương pháp cho các trường hợp đặc thù: Có một số trường hợp đặc thù khác có quy định riêng về cách tính thuế, theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Căn cứ tính thuế hộ kinh doanh cá thể
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể dựa trên doanh thu và tỷ lệ thuế được thực hiện theo các công thức sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT.
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN.
Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN của hộ kinh doanh cá thể bao gồm tất cả số tiền thu được từ việc bán hàng, làm gia công, nhận hoa hồng, cung cấp dịch vụ trong kỳ tính thuế. Đây bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ do đạt doanh số, các chương trình khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, và các loại chi hỗ trợ, cả tiền lẫn không tiền. Ngoài ra, còn có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định, và các khoản bồi thường về vi phạm hợp đồng hoặc bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). Các khoản doanh thu khác mà hộ kinh doanh cá thể nhận không quan trọng đã nhận tiền hay chưa.
Tỷ lệ thuế (thuế suất)
Tỷ lệ thuế áp dụng cho doanh thu được chi tiết cho từng lĩnh vực và ngành nghề, theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề, hộ cần thực hiện khai thuế và tính thuế theo tỷ lệ thuế áp dụng cho từng lĩnh vực và ngành nghề. Nếu hộ không thể xác định doanh thu cho từng lĩnh vực hoặc doanh thu xác định không chính xác với thực tế kinh doanh, cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thuế hàng tháng của hộ kinh doanh cá thể.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: