Thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ

by Ngọc Ánh

Trong bài viết này của Luật Đại Nam, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ một cách đơn giản và chi tiết. Việc hiểu rõ cách tính thuế sẽ giúp các hộ kinh doanh tự tin quản lý tài chính và tuân thủ các quy định thuế một cách chính xác.

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý thuế 2019
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC

Hộ kinh doanh là gì?

Hiện nay không có quy định nào định nghĩa về hộ kinh doanh.Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ

 Khái quát về hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Kinh doanh nhỏ lẻ là hình thức khá phổ biến hiện nay khi người thực hiện kinh doanh không cần phải bỏ ra quá nhiều vốn. Các hộ kinh doanh trên hình thức này sẽ không có tư cách pháp nhân, không thuộc các hình thức của doanh nghiệp và chỉ được phép sử dụng dưới 10 lao động. Người chủ của mô hình kinh doanh nhỏ lẻ là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia gia đình, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm duy nhất và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

Các trường hợp quy định hộ kinh doanh nhỏ lẻ 

  • Buôn bán rong không có một địa điểm cố định.
  • Mua bán những vật dụng nhỏ lẻ không có địa điểm cố định.
  • Buôn bán các món ăn vặt như bánh kẹo, đồ ăn, nước uống không có địa điểm cố định.
  • Mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán lẻ hoặc bán cho người buôn.
  • Các dịch vụ như: đánh giày, bán vé số, sửa ổ khóa, cắt tóc, rửa xe, vẽ tranh dạo và các dịch vụ khác không có địa điểm cố định.
  • Các hoạt động thương mại độc lập và không phải đăng ký kinh doanh.

Đối tượng thành lập hộ kinh doanh

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:

– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

+ Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

+ Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau:

“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

  1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ như thế nào?

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. 

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Phương pháp tính thuế

Thường những hộ kinh doanh nhỏ lẻ sẽ được tính thuế theo phương pháp khoán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng

Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư 100/2021/TT-BTC.

Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Kiểm tra nợ thuế hộ kinh doanh

Không nộp thuế hộ kinh doanh cá thể

Kê khai thuế hộ kinh doanh cá the online

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488