Thuế khoán hộ kinh doanh, còn được gọi là thuế tự trả, là một phần của hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Đây là một phần thuế mà các cá nhân tự doanh và hộ kinh doanh phải trả dựa trên doanh thu của họ. Mời bạn đọc hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về Thuế khoán hộ kinh doanh trong bài viết sau.
Nội Dung Chính
Thuế khoán là gì?
Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 9 của Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC:
- Phương pháp khoán là một phương thức tính toán thuế dựa trên tỷ lệ thương trên doanh thu thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế để xác định số tiền thuế khoán, theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế năm 2019.
- Mức thuế khoán đề cập đến số tiền thuế và các khoản thu khác mà các doanh gia phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phương pháp khoán, và mức này được xác định bởi cơ quan thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế năm 2019.
Dựa trên những quy định này, thuế khoán có thể được hiểu là loại thuế được tính dựa trên một tỷ lệ nhất định của doanh thu và được áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh khi nộp thuế theo phương pháp khoán.
Đối tượng áp dụng thuế khoán
Theo Khoản 8 của Điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ những trường hợp sau đây:
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh quy mô lớn; cũng như cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai);
- Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (áp dụng cho cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định).
Mức thuế khoán
Căn cứ vào Khoản 9 của Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, mức thuế khoán được định nghĩa là số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Cơ quan thuế xác định mức thuế khoán dựa trên quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế năm 2019, đối với trường hợp hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ. Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu và lao động đáp ứng mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Cơ quan thuế sẽ xác định mức thuế khoán dựa trên tài liệu kê khai của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, thông tin trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, và ý kiến từ Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Mức thuế khoán có thể được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh. Mức thuế khoán cũng phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn để minh bạch. Trong trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, hoặc khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Quy định về quản lý thuế khoán với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán
Căn cứ vào Khoản 1 của Điều 13 trong Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc xác định thuế khoán đối với hộ khoán bao gồm các yếu tố sau:
- Hồ sơ khai thuế của hộ khoán: Hộ khoán sẽ tự kê khai thuế theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế. Hồ sơ khai thuế này sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định mức thuế khoán.
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế: Cơ quan thuế sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu của họ để xác định mức thuế khoán cho hộ khoán dựa trên thông tin thu thập được từ kế toán và các nguồn khác.
- Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn: Ý kiến từ Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn cũng được sử dụng để xác định mức thuế khoán. Điều này nhằm tạo sự minh bạch và đảm bảo tính công bằng trong quá trình xác định thuế khoán.
- Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi: Kết quả công khai thông tin về mức thuế khoán và việc tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác đều được sử dụng để xác định mức thuế khoán cho hộ khoán.
Hồ sơ khai thuế khoán
Theo Khoản 2 của Điều 13 trong Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ khoán sẽ được quy định như sau:
- Phát Tờ khai thuế năm sau từ ngày 20/11 đến 05/12 hàng năm.
- Sử dụng mẫu Tờ khai thuế số 01/CNKD theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Trường hợp sử dụng hóa đơn, hộ khoán cần xuất trình hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, và tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
Theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán được quy định như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
- Trường hợp hộ khoán mới bắt đầu kinh doanh, chuyển đổi phương pháp tính thuế, thay đổi ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh trong năm, thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, chuyển đổi phương pháp tính thuế, thay đổi ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh là ngày thứ 10 kể từ ngày có yêu cầu sử dụng hóa đơn.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Thuế khoán hộ kinh doanh.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: