Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thu nhập từ quà tặng là một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Thuế TNCN đối với quà tặng được tính theo thuế suất toàn phần là 10%.
Nội Dung Chính
Đối tượng chịu thuế:
- Cá nhân cư trú nhận quà tặng từ cá nhân khác, từ tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh.
- Cá nhân không cư trú nhận quà tặng từ cá nhân cư trú, từ tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng của nhân viên được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định khoản thu nhập từ quà tặng như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
“10.Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Ngoài ra căn cứ hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội tại Công văn 46550/CTHN-TTHT năm 2022, khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên mà thuộc một trong những loại quà tặng như là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản hay các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập chịu thuế:
- Thu nhập từ quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập.
Mức giảm trừ gia cảnh:
- Người nộp thuế không được hưởng mức giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ quà tặng.
Mức thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ quà tặng năm 2023?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật Thuế sửa đổi 2014) quy định về biểu thuế toàn phần áp dụng vào năm 2022 như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
20
0.1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Theo đó, thu nhập từ quà tặng cho nhân viên thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (không mang bản chất tiền lương, tiền công) sẽ chịu mức thuế toàn phần là 10%.
Cách tính thuế:
Thuế TNCN đối với quà tặng được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất 10%
Ví dụ:
Một cá nhân cư trú nhận một chiếc xe ô tô trị giá 1 tỷ đồng từ người thân. Giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng, nên cá nhân này phải nộp thuế TNCN với số tiền là:
1 tỷ đồng – 10 triệu đồng = 990 triệu đồng
990 triệu đồng * 10% = 99 triệu đồng
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với quà tặng theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là một số lưu ý về thuế TNCN đối với quà tặng:
- Thu nhập từ quà tặng được xác định theo giá trị thực tế của quà tặng.
- Trường hợp quà tặng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì giá trị quà tặng để tính thuế là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Trường hợp quà tặng là tiền thì giá trị quà tặng để tính thuế là giá trị ghi trên chứng từ quà tặng.
Thuế TNCN đối với quà tặng là một quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng xã hội và góp phần tăng cường nguồn thu ngân sách nhà nước.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân quà tặng”.
Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 02462.544.167
– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Hướng dẫn làm báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng BĐS – Luật Đại Nam
Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam – Luật Đại Nam
Hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp