Thuế thu nhập cá nhân quyết toán khi nào

by Lê Nga

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú được quy định tại Điều 59 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

Thuế thu nhập cá nhân quyết toán khi nào

Thuế thu nhập cá nhân quyết toán khi nào

Điều 59. Thời hạn quyết toán thuế

  1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng và từ các nguồn khác khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trong năm dương lịch với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 31 tháng 3 năm sau năm phát sinh thu nhập.
  1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế theo quy định, sau khi đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, nếu phát hiện có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh quyết toán thuế TNCN trong vòng 5 năm kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch có sai sót.
  2. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, từ chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý nếu phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn thuế.

Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú là ngày 31 tháng 3 năm sau năm phát sinh thu nhập. Cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua mạng Internet.

Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên.
  • Có thu nhập từ kinh doanh, từ đầu tư, từ trúng thưởng xổ số, từ trúng thưởng khuyến mại ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài cho cá nhân cư trú tại Việt Nam.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả ở nước ngoài nhưng chưa thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nước ngoài.
  • Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng.
  • Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản.
  • Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản.
  • Cá nhân có thu nhập từ kiều hối.

Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

    • Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ tháng kết thúc năm dương lịch.
    • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay.
  • Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh:

    • Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ năm sau năm dương lịch.
    • Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phải tự quyết toán thuế TNCN.
  • Đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư, từ trúng thưởng xổ số, từ trúng thưởng khuyến mại

Cá nhân có thu nhập từ đầu tư, từ trúng thưởng xổ số, từ trúng thưởng khuyến mại quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú bao gồm các tài liệu sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 02/QTT-TNCN.
  • Bảng kê thu nhập, chi phí theo mẫu số 02-1/QTT-TNCN.
  • Bảng kê hóa đơn, chứng từ theo mẫu số 02-2/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản giảm trừ theo mẫu số 02-3/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 02-4/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản thu nhập được miễn thuế theo mẫu số 02-5/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản thu nhập được giảm thuế theo mẫu số 02-6/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản thu nhập chịu thuế theo mẫu số 02-7/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản thuế khấu trừ, nộp thay theo mẫu số 02-8/QTT-TNCN.
  • Bảng kê các khoản thuế còn phải nộp, số thuế được hoàn theo mẫu số 02-9/QTT-TNCN.

Cá nhân cư trú có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp qua mạng theo quy định.

Một số lưu ý khi quyết toán thuế TNCN:

  • Cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN.
  • Cá nhân có thể quyết toán thuế TNCN trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • Cá nhân có thể tra cứu kết quả quyết toán thuế TNCN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân quyết toán khi nào”. 

Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 02462.544.167

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Hướng dẫn làm báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp – Luật Đại Nam

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng BĐS – Luật Đại Nam

Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam – Luật Đại Nam

Hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488