Người trúng xổ số hay trúng thưởng trong các chương trình khuyến mãi, tiệc tất niên… có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng cũng có thể được miễn. Để tính được số tiền thuế phải nộp, trước hết phải xác định được thu nhập tính thuế và thuế suất. Bài viết sau đây sẽ phân tích về nội dung cách tính thuế thu nhập cá nhân trúng thưởng mới nhất, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC
- Luật thuế thu nhập cá nhân
Nội Dung Chính
1.Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản TIỀN hoặc HIỆN VẬT mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
- Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Ví dụ 1: Công ty tổ chức chương trình rút thăm may mắn để tặng quà cho nhân viên trong tiệc tất niên thì giá trị trúng thưởng phải cộng vào tiền lương để tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn A mua xổ số kiến thiết và may mắn trúng giải 2 tỷ đồng. Căn cứ theo quy định thì khoản tiền này được xem là thu nhập chịu thuế TNCN từ trúng thưởng và ông A phải nộp thuế cho khoản thu nhập này.
⇒ Như vậy: Tiền trúng xổ số được xem là khoản thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng. Nên cách tính thuế TNCN từ trúng xổ số giống với cách tính thuế TNCN từ trúng thưởng.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng đối với cá nhân cư trú
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng được xác định bằng công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
Trong đó:
2.1.Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Cụ thể được xác định bằng công thức sau:
Thu nhập tính thuế | = | Phần giá trị giải thưởng nhận được theo từng lần trúng thưởng | – | 10 triệu đồng |
Riêng đối với một số trò chơi có thưởng, thu nhập tính thuế được xác định như sau:
– Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
– Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
– Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
– Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2.2.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
2.3.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức trả thưởng cho người trúng thưởng.
3.Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
Trong đó:
3.1.Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú. Công thức tính thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Phần giá trị giải thưởng nhận được theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam | – | 10 triệu đồng |
3.2.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
Có thể xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn về cơ chế này:
Ví dụ: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi điểm vui chơi giải trí tại Việt Nam có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần đổi là 20 triệu đồng. Sau đó, ông M thực hiện 2 lần đổi đồng chip lấy tiền mặt, tổng giá trị 2 lần đổi là 50 triệu đồng. Căn cứ vào các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông M được xác định như sau:
– Thu nhập từ trúng thưởng = 50 triệu – 20 triệu = 30 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế = 30 triệu – 10 triệu = 20 triệu đồng
– Thuế thu nhập cá nhân của ông M = 20 triệu x 10% = 2 triệu đồng
Lưu ý:
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh.
Nếu không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
>>Xem thêm:
- Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng đất
- Mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân
- Khi nào người lao động không bị trừ thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập cá nhân trúng thưởng. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.