Trẻ sơ sinh có được hưởng thừa kế không, pháp luật Việt Nam quy định vấn đề này ra sao? Cùng Luật Đại Nam giải đáp các vấn đề liên quan trong nội dung bài viết dưới đây nhé!
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Điều 16,17, 18, 19, 613, 651 Bộ luật Dân sự năm 2015
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi nào và nội dung là gì?
Khoản 1 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 (sau đây gọi tắt là BLDS 2015) quy định: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau và năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17 BLDS 2015 quy định về nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, gồm:
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
+ Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18 BLDS 2015 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, ngay từ khi sinh ra mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau và chỉ chấm dứt khi người đó chết đi, trong nội dung năng lực pháp luật có quy định cá nhân có quyền thừa kế và năng lực pháp luật của cá nhân chỉ bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Pháp luật quy định thế nào là người thừa kế, hàng thừa kế?
Điều 613 BLDS 2015 quy định về người thừa kế: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có đưa ra quy định về việc thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không?
Pháp luật không phân biệt tuổi tác già, trẻ, mà điều quan tâm khi mở thừa kế chia theo pháp luật là các hàng thừa kế. Nếu trẻ sơ sinh nằm trong hàng thừa kế được hưởng di sản sẽ được phân chia phần di sản bằng những người thừa kế cùng hàng (khoản 2 Điều 651 BLDS 2015).Đối chiếu với quy định trên thì ngay khi đứa trẻ sinh ra (tức là trẻ sơ sinh) đã có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ bị hạn chế khi BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định khác và chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Do đó, trẻ sơ sinh vẫn có năng lực pháp luật dân sự và có quyền được hưởng thừa kế của người để lại di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế và các thành viên trong gia đình phải tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản theo quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp người để lại di sản chết để lại di chúc, di chúc hợp pháp thì phần di sản mà trẻ sơ sinh được nhận sẽ do cha mẹ đại diện hoặc theo quy định về giám hộ.
Trong trường hợp người để lại di sản chết không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp, phần di sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
Tuy nhiên, do chưa thành niên (chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) nên phần di sản thừa kế trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người đại diện (quy định tại Điều 134 BLDS 2015) và người giám hộ (quy định tại Điều 46 BLDS 2015) quản lý cho đến khi trẻ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về trẻ sơ sinh có quyền hưởng thừa kế không để bạn đọc tham khảo. Theo quy định chung của BLDS 2015 nói chung, thì cá nhân sinh ra đều có năng lực pháp luật, và quy định riêng về chương thừa kế thì trẻ sơ sinh hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế theo di chúc (nếu có) và hưởng thừa kế theo pháp luật nếu thuộc hàng thừa kế và có quyền được hưởng phần di sản bằng nhau như những người thừa kế khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi nhé.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Hướng dẫn thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trực tuyến
- Dịch vụ cấp giấy phép con tại Huyện Chương Mỹ
- Dịch vụ cấp sổ đỏ tại Huyện Chương Mỹ