Trình tự giao kết hợp đồng

by Mai Linh

Trong quá trình lao động để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên là người lao động và người sử dụng lai động thì họ sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động này là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, cũng như những quyền và nghĩa vụ của các bên. Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thêm về trình tự giao kết hợp đồng qua bài viết dưới đây.

Trình tự giao kết hợp đồng

Trình tự giao kết hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015

Hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Ký Kết Hợp Đồng Là Gì?

Căn cứ quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ký kết hợp đồng là việc các cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia một cách bình đẳng, tự nguyện vào việc thỏa thuận một giao dịch nhất định, trong đó, mỗi bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với bên kia.

Trình tự giao kết hợp đồng được thực hiện ra sao?

Trình tự giao kết hợp đồng được diễn ra theo các bước như sau:

Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng

Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng một đề nghị giao kết hợp đồng, có kèm theo nội dung muốn giao kết và thời hạn trả lời. Trong thời gian chờ người được đề nghị trả lời thì người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba nếu không sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị.

Pháp luật dân sự hiện hành không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng nhưng có thể thấy đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như bằng văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác miễn là có thể biểu lộ được ý chí của mình để người kia nhận biết được.

Lưu ý: Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.

Bước 2: Bên được đề nghị nhận đề nghị giao kết hợp đồng

Các trường hợp sau đây được coi là bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

  • Nếu bên được đề nghị là cá nhân: Đã được chuyển đến nơi cư trú.
  • Nếu bên được đề nghị là pháp nhân: Đã được chuyển trụ sở.
  • Lời đề nghị đã được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
  • Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

Bước 3: Chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

Về nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng về cơ bản, trên tinh thần quy định trong Điều 396 Bộ luật dân sự 2015 thì nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự thông thường phải đảm bảo hai yếu tố:

Một là, chấp nhận toàn bộ nội dung như đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự và không bỏ qua nội dung nào.

Hai là, không bổ sung nội dung nào khác so với đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.

Việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng do hai bên thỏa thuận, có thể là trả lời ngay hoặc trả lời trong một khoảng thời gian do hai bên ấn định. Nếu chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng diễn ra sau khoảng thời gian thời hạn được ấn định thì được xem như là một đề nghị giao kết mới.

Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là bao lâu?

Thời hạn trả lời chấp nhận được quy định rất rõ trong Điều 397 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được tả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.

Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.”

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Hợp đồng kinh tế là gì ?

Hợp đồng BTL là gì ?

Hợp đồng BTO là gì ?

Hợp đồng công chứng mua bán đất có giá trị bao lâu?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488