Truy thu thuế là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc tài trợ nguồn lực cho các dự án quan trọng của chính phủ. Bài viết này, Luật Đại Nam sẽ trình bày một cái nhìn tổng quan về truy thu thuế, cùng những quy trình cơ bản cũng như những điều cần biết về nó.
Nội Dung Chính
Truy thu thuế là gì?
Truy thu thuế là quá trình yêu cầu nộp thuế đối với những khoản thuế chưa được thanh toán đầy đủ hoặc một phần trong năm tính thuế. Hành động này được thực hiện bởi cơ quan thuế, với mục đích đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ phải thanh toán số tiền thiếu sót vào ngân sách quốc gia.
Thuế bị truy thu liên quan đến các nghĩa vụ thuế chưa được đối tượng thanh toán từ năm trước. Nguyên nhân có thể là do người nộp thuế có ý định hoặc không ý định không thanh toán đầy đủ số thuế. Các lý do này có thể bao gồm việc không khai báo thu nhập đúng cách, không tuân thủ nghĩa vụ báo cáo toàn bộ thu nhập trong năm, hoặc bỏ sót quá trình khai thuế trong khoảng thời gian đó.
Vấn đề với thuế bị truy thu và không được hoàn trả có thể là một thách thức nặng nề đối với những người nộp thuế không có khả năng chi trả đầy đủ. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, chính phủ có thể thực hiện một số biện pháp, chẳng hạn như áp đặt các khoản phạt khẩn cấp, yêu cầu thanh toán ngay lập tức, hoặc thậm chí cung cấp chương trình tự nguyện để giúp người nộp thuế tránh khỏi các vấn đề hình sự và có nhiều lựa chọn về cách thanh toán.
Thời hạn truy thu thuế
Thời hạn truy thu thuế được quy định cụ thể theo Điều 8, Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Nếu vi phạm hành chính về thuế nhưng đã vượt quá thời hạn xử phạt, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền bị truy thu. Số tiền này bao gồm tiền thuế được miễn, giảm, hoàn số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp thuế. Thời hạn để nộp số tiền này là 10 năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, họ phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền chậm nộp thuế, và số tiền thuế trốn cho toàn bộ thời gian trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Thời hạn truy thu thuế áp dụng cho các khoản thuế theo pháp luật về thuế và các khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc các khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thì thời hạn truy thu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a của khoản này.
Thẩm quyền truy thu thuế
Thực hiện truy thu thuế là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thuế và hải quan tại Việt Nam. Dưới đây là một số thông tin về thẩm quyền truy thu thuế của các cơ quan chính:
Cục Thuế, Chi Cục Thuế, Tổng Cục Thuế
- Các cấp độ này chịu trách nhiệm truy thu thuế đối với doanh nghiệp và cá nhân theo quy định của pháp luật thuế. Các cơ quan này có thẩm quyền quản lý, kiểm tra, và yêu cầu nộp thuế đối với các đối tượng nói trên.
Cục Hải Quan, Tổng Cục Hải Quan, Chi Cục Hải Quan
- Các cơ quan hải quan chịu trách nhiệm đối với việc quản lý thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Họ kiểm tra và thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa di chuyển qua cửa khẩu.
Đối với Cá Nhân và Hộ Kinh Doanh
- Cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế đối với cá nhân và hộ kinh doanh thường là Chi Cục Thuế địa bàn nơi đăng ký khai thuế của người nộp thuế.
Đối với Doanh Nghiệp
- Thường thì Cục Thuế, Chi Cục Thuế có thẩm quyền truy thu thuế đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần sự liên kết với các cơ quan quản lý thuế khác tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề cụ thể.
Lưu ý rằng, quy định và thẩm quyền có thể thay đổi theo các điều luật và văn bản hướng dẫn mới. Việc tuân thủ và hiểu rõ quy định pháp luật là rất quan trọng để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tuân thủ các quy tắc về thuế.
Xử lý đối với hành vi trốn thuế
Theo Điều 17 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế được quy định như sau:
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn:
- Người nộp thuế (NNT) sẽ bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn nếu có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ hết thời hạn.
- Không ghi chép đúng trong sổ kế toán, gây sai sót trong việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị.
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để khai thuế hoặc sử dụng chứng từ không hợp pháp.
Phạt tiền từ 1,5 đến 3 lần số thuế trốn:
- Nếu NNT thực hiện các hành vi trên mà không có tình tiết tăng nặng, sẽ bị phạt tiền từ 1,5 lần số thuế trốn.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn nếu có tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn nếu có 2 tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số thuế trốn nếu có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên.
Tình tiết tăng nặng:
- Tình tiết tăng nặng bao gồm những hành vi nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc có sự tổ chức, kế hoạch trong việc trốn thuế.
Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc nộp thuế, đồng thời trừng phạt những hành vi trốn thuế một cách nghiêm túc.
Kết Luận
Truy thu thuế không chỉ là một quy trình quan trọng để đảm bảo ngân sách nhà nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển. Hiểu rõ quy trình và tầm quan trọng của nó là quan trọng để tạo ra một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả. Đóng thuế đầy đủ và trung thực là nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân với đất nước.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm
- Định khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hợp tác xã có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không ?
- Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN khi nào ?