Ủy ban nhân dân xã có thể giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an ninh cho phó công an xã không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Đại Nam.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
Xử phạt vi phạm hành chính theo nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:
– Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020);
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân xã như sau:
“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này (bị thay thế bởi Điểm k Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020);
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.”
Ủy ban nhân dân xã có thể giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an ninh cho phó công an xã không?
Căn cứ quy định tại khoản 28 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về giao quyền xử phạt như sau:
“Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm, hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt được quyền giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, phải có chức danh Trưởng công an xã thì Trưởng công an xã mới giao quyền lại cho cấp phó. Còn việc Ủy ban nhân dân xã tự giao quyền xử phạt như trên, hiện không có quy định cụ thể.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Ủy ban nhân dân xã có thể giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an ninh cho phó công an xã không? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ như thế nào? Điều kiện thực hiện sửa chữa công cụ hỗ trợ là gì?
- Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương đặt cơ sở kinh doanh?
- Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ như thế nào? Cơ sở kinh doanh công cụ hỗ trợ có trách nhiệm gì?