Văn bản thuế GTGT mới nhất như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn cho quý khách vấn đề ” Văn bản thuế GTGT mới nhất“. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây !
Nội Dung Chính
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất
Tổng hợp nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
– Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng.
– Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
– Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
– Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
– Nghị định 10/2017/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2017.
– Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2018.
– Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 12/09/2022.
Tổng hợp thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
– Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 08/2013/TT-BTC, Thông tư 85/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTCvà Thông tư 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2014.
– Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014, có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2014.
– Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
– Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2016.
– Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016.
-Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC), có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2016.
– Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC) và bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 05/11/ 2017.
– Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2018.
– Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2018.
– Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2021.
Quy định về luật thuế GTGT năm 2023 cần nắm bắt
Trường hợp không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số điểm được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), các trường hợp không phải khai, nộp thuế GTGT gồm:
Trường hợp 1:
Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trường hợp 2:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
– Quảng cáo, tiếp thị;
– Xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– Đào tạo;
– Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3:
Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
– Cơ sở kinh doanh
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
– Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh
Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Dịch vụ tư vấn kế toán thuế của Luật Đại Nam
- Tư vấn và hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán cho doanh nghiệp, tư vấn cách lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Tư vấn tổng thể các kiến thức sơ bộ cho doanh nghiệp liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
- Tư vấn hoạch định chiến lược tài chính, cân đối chi phí hợp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và giải trình với cơ quan nhà nước.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Văn bản thuế GTGT mới nhất”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua đất
- Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ?
- Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý