Vận chuyển vũ khí không có giấy phép vận chuyển có được không? Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí được thực hiện như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Đại Nam.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
Vận chuyển vũ khí không có giấy phép vận chuyển có được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về việc vận chuyển vũ khí như sau:
1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
…
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, việc vận chuyển vũ khí phải đảm bảo có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp không có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí và không giấy phép vận chuyển vũ khí thì được xem là hành vi vận chuyển vũ khí trái phép. Theo đó, hành vi này có thể bị xử phạm vi phạm hành chính theo khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí được thực hiện như sau:
– Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển;
+ Nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện;
+ Biển kiểm soát của phương tiện;
+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
– Nộp bộ hồ sơ kêu trên tại phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
– Giấy phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
>> Xem thêm: Thủ tục công bố chất lượng sản phẩm tinh dầu hoa hồng
Lệ phí cấp giấy phép vận chuyển vũ khí là bao nhiêu?
Căn cứ Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 218/2016/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-BTC):
Lệ phí cấp giấy phép vận chuyển vũ khí hiện nay là 100.000 đồng/Giấy.
Người nộp phí, lệ phí và các đối tượng được miễn lệ phí cấp giấy phép vận chuyển vũ khí là ai?
– Về Người nộp phí, lệ phí, căn cứ Điều 2 Thông tư 218/2016/TT-BTC quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an có thẩm quyền thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh các ngành, nghề theo quy định phải nộp phí thẩm định điều kiện về an ninh; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sát hạch để cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì phải nộp phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
2. Cơ quan, tổ chức khi được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy phép quản lý pháo hoa vào, ra Việt Nam thì phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo; cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Về các đối tượng được miễn lệ phí, căn cứ tại Điều 5 Thông tư 218/2016/TT-BTC quy định như sau:
Các đối tượng được miễn lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
1. Tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng công an nhân dân, công an xã, lực lượng bảo vệ dân phố, tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ chiến đấu và giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ;
3. Sỹ quan bảo vệ nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ, những người được Thủ tướng Chính phủ cho phép mang vũ khí vào, ra Việt Nam để tự vệ, bảo vệ.
Như vậy, chỉ những nhóm đối tượng nêu trên sẽ được miễn lệ phí cấp giấy phép vận chuyển vũ khí.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Vận chuyển vũ khí không có giấy phép vận chuyển có được không? Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí được thực hiện như thế nào? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cơ sở kinh doanh thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự nhưng không hoạt động thì có bị thu hồi không?
- Thủ tục công bố chất lượng sản phẩm cùi bưởi phải sấy khô
- Việc cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?