Thuế là tài liệu quan trọng nhằm thực hiện nghĩa vụ công dân với nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Ở một số trường hợp, việc thực hiện nghĩa vụ này có những sai sót gây ảnh hưởng và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Vậy quy định về việc xử lý hành vi vi phạm thuế năm 2023 như thế nào? Mời các bạn cùng Luật Đại Nam tìm hiểu nội dung này trong bài viết sau đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế năm 2019.
- Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020. Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế .
Thế nào là hành vi vi phạm về thuế ?
Hành vi vi phạm về thuế là những hành vi thực hiện sai lệch. Không thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến vấn đề thuế, theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Luật Quản lý thuế , hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế. Được quy định thành các nhóm riêng biệt, cụ thể như sau:
– Hành vi vi phạm thủ tục thuế, bao gồm các hành vi liên quan đến thủ tục thuế. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế; hành vi kê khai sai, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế. Hành vi vi phạm việc cung cấp thông tin nghĩa vụ thuế;…
– Hành vi vi phạm thuế dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc không thu. Hành vi này được thể hiện thông qua một số hành vi cụ thể như: khai sai căn cứ tính thuế; hành vi nộp hồ sơ xác định sai số liệu; …
– Hành vi vi phạm nghĩa vụ nộp thuế (trốn thuế). Bao gồm các hành vi như: không nộp hồ sơ đăng ký thuế. Không xuất hoá đơn khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp. Cố ý không kê khai hoặc khai sai thuế với hàng hoá xuất-nhập khẩu;…
Ngoài ra, vi phạm trong lĩnh vực thuế còn được thể hiện qua các hành vi sau đây:
– Vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý thuế.
– Vi phạm của ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế trong lĩnh vực quản lý thuế.
– Vi phạm hành chính về lĩnh vực phí, lệ phí và hoá đơn trong việc quản lý thuế.
Quy định hiện nay về việc xử phạt hành vi vi phạm về thuế
Đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Quy định tại Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP tuỳ theo mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân đó:
– Xử phạt hành vi vi phạm về thuế bằng hình thức cảnh cáo
Việc phạt cảnh cáo chỉ áp dụng đối với những hành vi vi phạm về thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc những trường hợp được áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
– Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thuế bằng hình thức phạt tiền
Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Việc phạt tiền đối với hành vi vi phạm về thuế được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mức phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi và không quá 100 triệu đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi;
- Đối với hành vi khai sai dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì bị phạt 20% số tiền thuế thuế hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy đổi;
- Đối với hành vi trốn thuế thì bị phạt tiền từ 01 đến 03 lần số tiền thuế trốn.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm về thuế, hoá đơn còn phải áp dụng hình phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động in hoá đơn có thời hạn. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng, mỗi tình tiết tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt.
Biện pháp khắc phục hậu quả hành vi vi phạm về thuế
Tại Khoản 3, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, một số biện pháp khắc phục hậu quả hành vi vi phạm thuế được áp dụng như sau:
– Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
– Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
– Buộc lập hóa đơn theo quy định.
– Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
– Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
– Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
– Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Giảm thuế thu nhập cá nhân ở nhật