Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân từ các nguồn như tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, từ chuyển nhượng bất động sản,… Việc trốn thuế thu nhập cá nhân là hành vi vi phạm pháp luật, gây thất thu cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Vậy xử lý hành vi vi phạm thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào ? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết dưới đây !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế năm 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Các hành vi vi phạm về thuế thu nhập cá nhân
- Không nộp hồ sơ khai thuế
- Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn
- Nộp hồ sơ khai thuế không đầy đủ nội dung
- Khai sai, khai thiếu thuế
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc không hợp lệ
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ sai sót
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống
- Hạch toán sai, không có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Mức xử phạt vi phạm về thuế thu nhập cá nhân
Mức xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai thiếu thuế; lập, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc không hợp lệ; kê khai sai giá trị hàng hóa, dịch vụ; sử dụng hàng hóa, dịch vụ không hợp pháp để hạch toán giá trị gia tăng, doanh thu, chi phí.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; sử dụng hóa đơn, chứng từ sai sót; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn, không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng đối với hành vi trốn thuế với số tiền từ 500.000.000 đồng trở lên.
Phân biệt thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân và tổ chức
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, phân biệt thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân và tổ chức theo nguyên tắc thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức, khống chế thẩm quyền xử phạt theo số tiền tuyệt đối.
Còn, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có hành vi trốn thuế, hành vi khai thiếu thuế, hành vi không trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế (không khống chế theo số tiền tuyệt đối), cụ thể đối với tổ chức:
Công chức thuế có quyền xử phạt phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế.
Đối trưởng Đội thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với vi phạm thủ tục thuế;
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50 triệu đồng; Cục trưởng Cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 140 triệu đồng; Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 200 triệu đồng đối với vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định (hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận thuế, hành vi vi phạm của ngân hàng…); áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Đối với cá nhân các mức phạt nêu trên giảm bằng ½.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
> Xem thêm:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com