Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất; của người dân và thường được tặng cho dưới dạng thừa kế từ đời này qua đời khác. Bởi cớ đó mà hằng ngày, có rất nhiều sự kiện tặng cho quyền sử dụng đất; giữa các người thân trong gia đình. Và nhiều người dân thì không biết rằng; khi được tặng cho quyền sử dụng đất có phải đóng thuế hay không? Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Miễn thuế tặng cho quyền sử dụng đất
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Đất đai 2013
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai; để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.
Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có thể được hiểu là; người có quyền sử dụng đối với nhà, đất bằng ý chí của mình thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng; đối với tài sản cho một tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình khác; theo quy định của pháp luật.
Tặng cho quyển sử dụng đất là một dạng đặc biệt của tặng cho bất động sản; cho nên về hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; hoàn toàn giống hợp đồng tặng cho bất động sản phải đăng ký. Song về nội dung hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; là tặng cho một quyền tài sản là một vật quyền của người không phải là chủ sở hữu; đốì với tài sản, vì đất đai là bất động sản; nhưng quyền sử dụng đất không phải là bất động sản.
Điều kiện được tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng nhà, đất; cần phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 như sau:
- Người tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sở hữu nhà đối với diện tích đất tặng cho.
- Đất được tặng cho phải đang không có tranh chấp tại thời điểm tặng cho.
- Tài sản nhà đất của bên tặng cho không rơi vào trường hợp bị kê biên; để đảm bảo thi hành bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
- Đất được tặng cho phải đảm bảo điều kiên vẫn đang còn trong thời hạn sử dụng khi Nhà nước giao đất hay cho thuê đất.
Ngoài những trường hợp này, đối với nhà đất trong phạm vi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng chỉ được tặng cho cho người sinh sống trong khu vực này.
Miễn thuế tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 quy định như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4.Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Ngoài ra, căn cứ Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:
“Điều 4. Miễn lệ phí trước bạ
10.Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, tùy trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất mà được xét vào diện có được miễn thuế hay không. Trong trường hợp không thuộc các quy định trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Đóng thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh, được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5%.
Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp:
- Tiền nộp đất = (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ) x (Giá đất theo Bảng giá đất UBND tỉnh ban hành) x (Lệ phí 0.5%)
- Tiền nộp nhà = (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Giá nhà) x (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Lệ phí 0.5%)
Ngoài các loại thuế nêu trên, còn có một số loại phí sang tên như phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận… Mức thu các loại phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định, và được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Miễn thuế tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Thủ tục xin trích lục kết hôn mới nhất năm 2023
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao trích lục kết hôn để làm gì?