Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được pháp luật quy định như thế nào?Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Quy trình thu hồi đất quốc phòng năm 2023
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Một số vấn đề về đất quốc phòng, an ninh:
Ngay từ luật đất đai đầu tiên năm 1987, đất quốc phòng đã được quy định nhưng chưa thật sự rõ ràng, cụ thể, sau này, qua luật đất đại 1993; 2003 và đến nay là luật đất đai năm 2013 thì quy định về đất quốc phòng ngày càng được kế thừa và phát triển. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là đất quốc phòng) là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 50 Nghị định 43, dựa vào mục đích sử dụng, cụ thể:
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân (trừ Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở); đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Quy định về chủ thể gắn với mục đích sử dụng đất được quy định như trên có sự thống nhất với quy định tại Điều 61 Luật Đất đai về lí do thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Các quy định về thu hồi đất quốc phòng:
Theo Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thực tế, pháp luật chỉ quy định về việc các trường hợp thu hồi đất mà không quy định các loại đất nào được thu hồi, loại đất nào không được thu hồi. Có nghĩa là, nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp đều có thể bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp trên.
Tuy nhiên, phân tích kỹ hơn về lí do thu hồi đất quốc phòng, đối với lí do thứ nhất, thì thực tế sẽ không thể xảy ra, Nhà nước không thể thu hồi đất quốc phòng này vì mục đích quốc phòng an ninh khác, điều này vừa làm mất thời gian, lại không mang lại ý nghĩa gì; so với sử dụng đất để phát triển kinh tế- xã hội thì đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh vẫn là ưu tiên, do đó, đối với lí do này, việc thu hồi đất gần như không xảy ra đối với đất quốc phòng.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng là đất được nhà nước giao và sử dụng lâu dài, vì vậy sẽ không có trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, hơn nữa đất quốc phòng mang tính chất ổn định cao, gắn với công cuộc thực hiện nhiệm vụ vì an ninh, tổ quốc.
Thu hồi đất quốc phòng chỉ có thể diễn ra với lí do nếu vi phạm pháp luật về đất đai, điều này được chứng minh tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43: “Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.” Đồng thời, tại Điểm a, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai cũng có quy định: “Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao,…và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”. Như vậy, việc sử dụng đất không đúng mục đích quốc phòng, an ninh thì Nhà nước có quyền thu hồi đất đối với đất quốc phòng nếu đáp ứng điều kiện.
Thẩm quyền và trình tự thủ tục thu hồi đất quốc phòng:
Hiện này, không có một văn bản pháp luật chuyên biệt nào điều chỉnh về hoạt động thu hồi đất quốc phòng và đều được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn Luật Đất đai.
Về nguyên tắc, chủ thể nào quyết định giao đất thì chủ thể đó có quyền thu hồi đất. Về đất quốc phòng, thẩm quyền thu hồi được trao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, điều này cũng dựa trên nguyên tắc cũng như quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.”. Thẩm quyền này được chứng minh tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43: “Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.”
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh có sự phối hợp thực hiện quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, điều này cũng hoàn toàn hợp lí, đặc biệt, là việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Thực tế, trình tự thủ tục thu hồi đất quốc phòng khó được áp dụng theo quy định hiện hành, bởi như mục 1.3 tác giả đã phân tích, việc thu hồi đất quốc phòng không nằm vào một lí do cụ thể nào, hơn nữa, việc thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động thực hiện sau thời hạn đã được đưa ra mà không có sự thay đổi về mục đích sử dụng, vì vậy, có thể thực hiện theo thủ tục như sau:
- Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Thu hồi đất trong trường hợp này sẽ không được bồi thường.
Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2023 của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai
- Bị lấn chiếm đất đai phải xử lý như thế nào?
- Cho thuê đất theo bộ luật đất đai năm 2013