7 bậc thuế thu nhập cá nhân 2023 gồm những gì? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau đây để biết thêm về thuế thuế thu nhập cá nhân và 7 bậc thuế thu nhập cá nhân năm 2023.
Nội Dung Chính
Thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đối với các thu nhập tính thuế của đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Một là, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
- Thời hạn 183 ngày có mặt tại Việt Nam tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
- Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
- Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Hai là, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. - Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
Thời hạn thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân? Các bậc tính thuế thu nhập cá nhân 2023
Sau khi xác lập được đối tượng người tiêu dùng phải đóng thuế TNCN 2023, việc tiếp theo cần tìm hiểu và khám phá đó là cách tính thuế với từng loại đối tượng người tiêu dùng cũng như những bậc tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2023. Thông qua đó, nắm được thông tin để thực thi quyết toán thuế TNCN theo đúng thủ tục, tiến trình .
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo từng loại đối tượng phải nộp thuế TNCN sẽ có cách tính thuế TNCN tương ứng. Theo quy định, 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Với cá nhân cư trú, sẽ có 2 trường hợp:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên .
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động / ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng .
Cách tính thuế thu nhập cá nhân với từng trường hợp cụ thể như sau:
Với cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Lưu ý, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:
- Giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng / tháng so với bản thân người nộp thuế ;
- Giảm trừ gia cảnh so với mỗi người phụ thuộc vào là 4,4 triệu đồng / tháng .
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, khuyến học, nhân đạo
Có 7 bậc tính thuế thu nhập cá nhân.
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công sẽ gồm :
- Phần tiền lương thao tác đêm hôm, làm thêm giờ ;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Nước Ta thao tác cho hãng tàu quốc tế hoặc hãng tàu Nước Ta vận tải đường bộ quốc tế .
Đối với trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng, địa thế căn cứ theo pháp luật tại Điều 25, Thông tư 111/ 2013/TT-BTC, NLĐ sẽ bị khấu trừ thuế theo mức 10 % trên thu nhập .
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Trong khi đó, với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương NLĐ nhận được trong kỳ tính thuế.
Cùng với đó, nếu lao động ký hợp đồng thử việc và có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế 10%.
7 bậc tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 7 bậc tính thuế thu nhập cá nhân (dựa trên thu nhập theo tháng).
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: 7 bậc thuế thu nhập cá nhân là gì ? Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2023
- Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục