Thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền mà người có thu nhập sẽ phải trích nộp từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Vậy, cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến như thế nào? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Nội Dung Chính
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Phần thuế này không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, góp phần làm tăng công bằng giữa các tầng lớp trong xã hội.
Hiện nay, theo quy định, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
- Cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Cá nhân không cư trú: Phần thu nhập chịu thuế là phát sinh tại Việt Nam mà không biệt nơi trả thu nhập.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến
Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Công thức xác định: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất (c)
Trong đó,
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (b)
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập (a) – Các khoản thu nhập được miễn thuế – Các khoản thu nhập không chịu thuế
Cụ thể:
– (a) Tổng thu nhập: Thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản phụ cấp, tiền thưởng…
– (b) Các khoản giảm trừ: Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, các khoản giảm trừ sẽ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm.
– (c)Thuế suất sẽ theo biểu lũy tiến từng phần:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần trên, công thức tính thuế Thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Bậc 1: Thu nhập tính thuế TNCN từ 0 – 5 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 5% => Số thuế TNCN phải nộp: 0 triệu VNĐ + 5% thu nhập tính thuế
Bậc 2: Thu nhập tính thuế TNCN từ 5 – 10 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,25 triệu VNĐ + 10% thu nhập tính thuế
Bậc 3: Thu nhập tính thuế TNCN từ 10 – 18 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 15% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,75 triệu VNĐ + 15% thu nhập tính thuế
Bậc 4: Thu nhập tính thuế TNCN từ 18 – 32 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 20% => Số thuế TNCN phải nộp: 1,95 triệu VNĐ + 20% thu nhập tính thuế
Bậc 5: Thu nhập tính thuế TNCN từ 32 – 52 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 25% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 4,75 triệu VNĐ + 25% thu nhập tính thuế.
Bậc 6: Thu nhập tính thuế TNCN từ 52 – 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 30% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 9,75 triệu VNĐ + 30% thu nhập tính thuế.
Bậc 7: Thu nhập tính thuế TNCN trên 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 35% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 18,15 triệu VNĐ + 35% thu nhập tính thuế.
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
Điểm i, Điều 25, Thông tư 111/2015 quy định, thuế TNCN phải nộp của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động được tính bằng 10% tổng thu nhập. Cụ thể:
Các cá nhân, tổ chức trả tiền công, thù lao hoặc các loại tiền khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ 10% thuế trên tổng thu nhập.
Cá nhân không cư trú
Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Thuế TNCN từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương (x) thuế suất 20%.
Khoản 2, Điều 8 của Thông tư này cũng quy định, thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú.
Như vậy, công thức tính thuế TNCN với cá nhân cư trú như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN (x) 20%.
Trong đó: Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến mà các doanh nghiệp, cá nhân cần nắm rõ. Việc hoàn thành đóng thuế là nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam để xây dựng nền kinh tế nước nhà ngày một vững mạnh.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2023
- Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục
- Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12