Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

by Hồ Hoa

Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề ” Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ” một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!

Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Căn cứ pháp lý:

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014
  • Các văn bản pháp luật liên quan

Một số điểm đáng chú ý trong Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Quy định về đối tượng nộp thuế

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Trong đó:

– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện được liệt kê ở trên.

Quy định về thu nhập chịu thuế

Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định các loại thu nhập chịu thuế bao gồm:

– Thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công;

– Thu nhập từ đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn;

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (đất đai, nhà ở, nước);

– Thu nhập từ trúng thưởng, trúng số;

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng bản quyền, công nghệ;

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Quy định về thu nhập được miễn thuế

Bên cạnh quy định về các nguồn thu nhập chịu thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 cũng đã quy định các nguồn thu nhập được miễn nộp thuế bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản;

–  Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;

– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất;

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

– Thu nhập từ kiều hối;

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;

– Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả;

– Thu nhập từ học bổng;

– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước;

– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;

– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định về biểu thuế lũy tiến từng phần

Biểu thuế lũy tiến từng phần được Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Quy định về biểu thuế toàn phần

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật nàyThu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này 20

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật nàyThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này 25

2

Quy định về hiệu lực thi hành của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đồng thời, Luật này bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:

– Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;

– Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;

– Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;

– Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.

Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho Quý khách hàng Thuế thu nhập cá nhân ;
  • Hướng dẫn Quý khách hàng nộp thuế thu nhập cá nhân;
  • Thay mặt Quý khách hàng hoàn thiện thủ tục thuế thu nhập cá nhân;
  • Đại diện Quý khách hàng làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488