Các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tính thuế giá trị gia tăng như thế nào? Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp như thế nào? Luật Đại Nam sẽ giải đáp thắc mắc này ngay sau đây.
Nội Dung Chính
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thuế Giá trị gia tăng;
- Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
1. Các phương pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, có 2 phương pháp để tính thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Phương pháp khấu trừ: là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT dựa trên sự chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào đủ điều kiện khấu trừ;
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh.
2. Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
– Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
– Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
CÁCH TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
Theo Điều 13, Mục 2 Phương pháp tính thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC có 2 cách xác định thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, bao gồm:
1. Tính thuế bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng
Cách xác định này dùng cho các hoạt động kinh doanh đặc thù như mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
Trong đó:
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng
>> Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán trên hóa đơn bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phí phụ thu kèm theo;
>> Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được tính bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu đã bao gồm thuế GTGT;
>> Nếu giá thanh toán bán ra lớn hơn giá thanh toán mua vào (tức giá trị gia tăng dương) thì tính thuế suất GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%;
>> Nếu trong kỳ tính thuế phát sinh cả giá trị gia tăng âm (-) và giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý thì được phép tính bù trừ. Trường hợp trong kỳ chỉ phát sinh giá trị gia tăng (-) hoặc giá trị gia tăng (+) không đủ để bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được phép kết chuyển để bù trừ vào giá trị gia tăng của kỳ tiếp theo trong cùng năm dương lịch;
>> Trường hợp kết thúc năm mà giá trị gia tăng âm (-) vẫn còn dư thì không được kết chuyển sang năm tiếp theo.
2. Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu
Cách xác định thuế này áp dụng cho các đối tượng thuộc trường hợp 2 mục 2 đã nêu trên, cụ thể:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
>> Tỷ lệ % áp dụng để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định chi tiết theo từng ngành nghề hoạt động gồm:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa áp dụng mức tỷ lệ 1%;
- Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu áp dụng mức tỷ lệ 5%;
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu áp dụng tỷ lệ 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác áp mức tỷ lệ 2%.
>> Doanh thu của các hoạt động để tính thuế giá trị gia tăng được tính bằng tổng số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thực tế viết trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng kèm các khoản phí phụ thu thêm;
>> Trường hợp các tổ chức, cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ phần trăm.
Lưu ý:
Đối với các cơ sở kinh doanh một lúc nhiều ngành nghề có nhiều hơn 2 mức tỷ lệ khác nhau được nêu trên thì phải khai thuế giá trị gia tăng tách từng nhóm ngành nghề theo từng mức tỷ lệ tương ứng. Nếu tổ chức, cơ sở kinh doanh không xác định được phần doanh thu của từng nhóm ngành nghề hoạt động hoặc không tách được hoạt động kinh doanh trọn gói của nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau thì sẽ phải áp dụng theo mức tỷ lệ tại nhóm có ngành nghề tương ứng cao nhất theo quy định.
Ngoài ra, đối với các cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thì đăng ký với cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán.
Nếu cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán những ngành nghề kinh doanh thuộc nhiều loại khác nhau thì cơ quan thuế sẽ xác định số thuế mà cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp theo tỷ lệ của ngành nghề hoạt động kinh doanh chính.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm
Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp – Luật Đại Nam