Chủ sở hữu công ty TNHH sau khi doanh nghiệp phá sản có được thành lập doanh nghiệp khác hay không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật Phá sản 2014
Chủ sở hữu công ty TNHH sau khi doanh nghiệp phá sản có được thành lập doanh nghiệp khác?
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự
Theo quy định như trên chủ sở hữu công ty TNHH bị phá sản không thuộc các trường hợp không có quyền thành lập doanh nghiệp. Cho nên bạn vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi doanh nghiệp cũ phá sản. Tuy nhiên bạn sẽ bị cấm thành lập doanh nghiệp nếu vi phạm một số quy định của Luật Phá sản.
>> Xem thêm: Người có quyền ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty TNHH một thành viên?
Người nào không có quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi doanh nghiệp cũ phá sản?
Căn cứ Khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như sau:
Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
Theo đó, nếu vi phạm các quy định như trên khi mở thủ tục phá sản doanh nghiệp cũ thì có thể bị Tòa án ra quyết định không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Đối với công ty TNHH có được phát hành trái phiếu hay không?
- Quy định về nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
- Thành viên góp vốn của công ty TNHH là người nước ngoài thì không cần cấp phép lao động?