Cổ phần và cổ phiếu là 02 thuật ngữ quan trọng cần phải nắm bắt khi tìm hiểu về công ty cổ phần. Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Cổ phần và cổ phiếu khác nhau thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Thế nào là cổ phần và cổ phiếu
Pháp luật quy định về cổ phần và cổ phiếu như sau:
Cổ phần
Theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại là: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi
Cổ phần phổ thông
– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông.
– Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Cổ phần ưu đãi
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
– Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Trừ trường hợp: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
Lưu ý: Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông (theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông).
Cổ phiếu
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”
Cổ phiếu là một loại tài sản tài chính, một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của nhà đầu tư trong một công ty cổ phần cụ thể và chúng sẽ thể hiện lợi ích của nhà đầu tư. Nói cách khác, khi nhà đầu tư nắm giữ trong tay cổ phiếu, họ sẽ trở thành chủ sở hữu công ty phát hành.
– Cổ phiếu không có kỳ hạn và không hoàn vốn;
– Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khi phá sản, cổ đông là chủ thể cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
– Giá cổ phiếu thường biến động rất mạnh.
– Tính thanh khoản của cổ phiếu cao. (Tính thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, dùng để chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thị trường của tài sản đó.)
– Cổ phiếu có tính lưu thông.
– Tính tư bản giả.
– Tính rủi ro cao.
Phân biệt cổ phần và cổ phiếu
Để biết bản chất cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào, bạn đọc có thể tham khảo bảng dưới đây:
Tiêu chí |
Cổ phần |
Cổ phiếu |
Khái niệm | Là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau | Là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với cổ phần |
Bản chất | Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu | Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần |
Giá trị pháp lý | Là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý để chứng minh họ là cổ đông của công ty đó | Là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó |
Mệnh giá | Mệnh giá cổ phần do công ty tự quyết định. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu | Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10.000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019). |
Luật điều chỉnh | Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 | Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 |
Phân loại | – Cổ phần phổ thông (công ty cổ phần bắt buộc phải có);
– Cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác |
Không có sự phân loại |
Như vậy, cổ phiếu là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty và là một loại tài sản thể hiện giá trị của cổ phần.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cổ phần và cổ phiếu khác nhau thế nào? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM