Cộng tác viên là những lao động tự do, là vị trí không chính thức trong sơ đồ hoạt động của doanh nghiệp. Vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động là cộng tác viên như thế nào là đúng quy định? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2014
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
Cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Bộ Luật lao động 2019 :
“Điều 15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”
Như vậy, hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa các bên. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải đáp ứng các điều kiện của công việc; có các quyền và nghĩa vụ cụ thể. Bên cạnh đó người lao động còn được trả lương khi làm việc. Hợp đồng lao động chỉ ký với một người lao động nhất định.
Theo Điều 513 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này”.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng là công việc phải làm; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác.
Vì hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động, nên khi trả thu nhập cho người lao động, tổ chức trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trước khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên
Tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Như vậy, khi trả thu nhập cho cộng tác viên, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% (đối với mức thu nhập từ 2.000.000 VNĐ trở lên). Trường hợp này, cộng tác viên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh.
Khi ký hợp đồng cộng tác viên dưới 03 tháng sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
- Với các cá nhân có thu nhập dưới 2.000.000đ/ lần hoặc /tháng thì khi chi trả lương, kế toán chỉ cần các giấy tờ như: Hợp đồng cộng tác viên, phiếu chi lương, bảng chấm công (nếu có), bản sao của chứng minh thư nhân dân, không cần làm kết 02/CK-TNCN )vì chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
- Với cá nhân có thu nhập từ 2.000.000đ/lần hoặc /tháng trở lên, thì khi chi trả lương, kế toán sẽ thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cộng tác viên.
- Trong trường hợp người lao động không muốn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân thì người lao động cần làm cam kết 02/CK-TNCN. Điều kiện để người lao động được làm cam kết 02 là:
- Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đó.
- Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi (Nếu có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì sẽ không được làm cam kết).
- Ước tính tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
Lưu ý: Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu từ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong cả kỳ tính thuế.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN) và nộp cho cơ quan thuế.
Khoản tiền mặt doanh nghiệp tặng cho các cộng tác viên có đóng thuế TNCN hay không?
Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản Thu nhập từ nhận quà tặng chịu thuế bao gồm:
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Theo hướng dẫn Công văn 4985/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp khoản thưởng cho cộng tác viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành như sau:
Trường hợp doanh nghiệp tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng bằng tiền này.
Theo đó, công ty tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập đóng TNCN.
Trên đây là toàn bộ những thông tin do Luật Đại Nam cung cấp về Cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không? Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ xin liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM