Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng

by Vũ Khánh Huyền

Phạt vi phạm được các bên áp dụng khá phổ biến trong hợp đồng, như một phần tất yếu để đảm bảo cho nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng. Qua bài viết này, Luật Đại Nam sẽ giới thiệu về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng để quý bạn đọc được tham khảo !

Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng

Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng

Căn cứ pháp lý

  • Luật Thương mại
  • Luật Dân sự

Vi phạm hợp đồng là gì ?

“Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”.

Mặc dù khái niệm vi phạm hợp đồng này chỉ áp dụng cho lĩnh vực thương mại, tuy nhiên đối với các lĩnh vực khác thì khái niệm vi phạm hợp đồng cũng được hiểu tương tự. Có thể hiểu vi phạm hợp đồng nói chung là hành vi của bên có nghĩa vụ theo hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình.

>> Xem thêm: Điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán

Điều kiện áp dụng phạt vi phạm hợp đồng

Căn cứ theo Bộ luật dân sự và Luật thương mại hiện hành thì có ba điều kiện quan trọng cần được thỏa mãn để có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng.

  • Điều kiện thứ nhất là các bên phải có thỏa thuận về phạt vi phạm. Nếu không có thỏa thuận thì dù có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra trên thực tế thì bên bị vi phạm cũng không được quyền áp dụng chế tài này.
  • Điều kiện thứ hai là phải có hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Như vậy, không phải tất cả các hành vi vi phạm đều dẫn đến việc áp dụng chế tài phạt vi phạm. Chỉ những hành vi vi phạm được nêu trong thỏa thuận phạt vi phạm mới có thể dẫn đến việc áp dụng chế tài phạt vi phạm.
  • Điều kiện thứ ba là hành vi vi phạm phải không thuộc các trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng

Căn cứ phạt vi phạm hợp đồng

Hợp đồng phải có hiệu lực: Đây là điều kiện đầu tiên và có tính quyết định của vấn đề phạt vi phạm hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng, trực tiếp giữa các chủ thể giao kết hợp đồng, trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. Do vậy, chế định phạt vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật.

Có hành vi vi phạm hợp đồng: Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý cần thiết để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. “Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng” hợp đồng”.

Có thỏa thuận phạt vi phạm: Khác với các chế tài khác, chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ có thể được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. Và vấn đề đặt ra là thỏa thuận phạt vi phạm này có nhất thiết phải “xuất hiện” trong hợp đồng hay không? Tức là các chủ thể phải thỏa thuận với nhau về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và có cần phải được ghi vào trong hợp đồng không?

>> Xem thêm: Điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương

Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng

Luật Thương mại cũ quy định, phạt vi phạm là một trong 7 loại chế tài xử lý vi phạm hợp đồng; là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.

Cả hai Bộ luật Dân sự cũ và 2015 đều không khống chế mức phạt tối đa. Điều này là khác với quy định mức phạt không quá 5% của giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm trước kia của Bộ luật Dân sự cũ hay không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm (trừ trường hợp kết quả giám định sai) theo quy định của Luật Thương mại cũ .

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thưòng thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Điều này ngược với quy định về phạt hợp đồng là “chế tài trong thương mại”, Luật Thương mại cũ, trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại có quy định khác. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại có quy định khác.

Tuy hai Bộ luật Dân sự cũ và 2015 không còn quy định phạt vi phạm là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự, nhưng bản chất đó vẫn là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, một loại bảo đảm nghĩa vụ dân sự nói chung.

Có một vấn đề chưa rõ là, các hợp đồng bảo đảm như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp và bảo lưu quyền sở hữu, khi có vi phạm hợp đồng, thì có được phạt vi phạm hay không? Nếu theo nguyên tắc chung thì việc này hoàn toàn có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm đôi với việc vi phạm các hợp đồng bảo đảm. Chẳng hạn, các bên có thể thỏa thuận, khi phát sinh nghĩa vụ, bên thế chấp có nghĩa vụ giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp xử lý, nếu không giao thì sẽ bị phạt 10% giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, nếu coi biện pháp bảo đảm là một bộ phận của hợp đồng, là một chế tài để phòng ngừa vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thì việc phạt vi phạm về việc này lại có phần không hợp lý. Đây là một vấn đề cần phải có hướng dẫn hoặc dựa vào án lệ sau này.

>>Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488