Có rất nhiều lý do để tiến hành chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Vi dụ như khi hộ kinh doanh hoạt động không hiệu quả mà chủ hộ kinh doanh muốn chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh và trả giấy phép. Chủ hộ có thể giải thể hộ kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới phù hợp với quy mô, điều kiện mới. Chính vì vậy, Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Điều kiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Hộ kinh doanh là gì?
Luật Doanh nghiệp 2020 không nêu rõ khái niệm về hộ kinh doanh, tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”.
Điều kiện chấm dứt hộ kinh doanh?
Tại khoản 2 điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“ Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác”.
Do đó, để có thể chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đó cần phải thanh toán hết các khoản nợ, thuế nghĩa vụ tài chính. Nếu chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được nêu trên, chưa thể tiến hành chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
- Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
- Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
- Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Hồ sơ xin chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
- Bản thông báo chấm dựt hoạt động của hộ kinh doanh
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
- Xác nhận thanh toán đầy đủ các khoản nợ (gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện) của Chi cục Thuế
- Sau khi kiểm tra đầy đủ tính hợp pháp của hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau đó, hộ kinh doanh chính thức chấm dứt hoạt động.
Trình tự xin chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
- Công dân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Công dân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và chuyển phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện kiểm tra, ký giấy chứng nhận.
- Công dân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
Hộ kinh doanh ngừng hoạt động mà không làm thủ tục chấm dứt hoạt động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:
1.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Do đó, chấm dứt hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh mà không báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Điều kiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM