Doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp theo quy định

Doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp theo quy định

by Lê Vi

Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong sự hình thành và phát triển của nền kinh tế nước ta. Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch và có giấy phép kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp theo quy định

Doanh nghiệp là gì Các loại hình doanh nghiệp theo quy định

Doanh nghiệp là gì Các loại hình doanh nghiệp theo quy định

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là gì?

Dựa vào quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy để xác định một doanh nghiệp phải có đầy đủ 04 yếu tố theo quy định của pháp luật là:

  • Tổ chức có tên riêng;
  • Có tài sản;
  • Có trụ sở giao dịch;
  • Được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư. Từ việc sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ với mục đích sinh lợi nhuận.

Với mục đích cao nhất của một doanh nghiệp chính là đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận.

 Các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Dựa theo quy định của pháp luật tại Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 thì ở nước ta hiện tại có 04 loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:

  • Doanh nghiệp tư nhân.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Công ty cổ phần;
  • Công ty hợp danh;

Doanh nghiệp tư nhân

Tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa doanh nghiệp tư nhân như sau:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

  • Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân.

Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

  • Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
  • Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
  • Do đó, hiện nay từ khi có công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi nhược điểm tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này.

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm hai loại hình là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Tại khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Về tư cách pháp lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về chủ thể
  • Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức ở trong nước hoặc nước ngoài.
  • Chủ sở hữu phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm tài sản
  • Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
  • Vốn điều lệ của công ty TNHH tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp là tổng tài sản chủ sở hữu cam kết góp.
Về huy động vốn
  • Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân;
  • Huy động bằng cách phát hành trái phiếu;
  • Chủ sở hữu đưa thêm vốn vào doanh nghiệp.

Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.

Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên
  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;
  • Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
  • Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty mà không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty.
  • Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp mà không cần thuê người khác.
  • Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên
  • Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một thành viên và không có quyền phát hành cổ phiếu.
  • Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên

Theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

Về tư cách pháp lý
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Về thành viên, thành viên
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm từ 02-50 người, có thể là các cá nhân, tổ chức người Việt Nam hoặc người nước ngoài.
Về trách nhiệm tài sản
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm tài sản với toàn bộ số vốn góp vào doanh nghiệp, thành viên của công ty chịu trách nhiệm theo phần vốn đã góp.
Về huy động vốn

Công ty TNHH hai thành viên trở lên bằng các cách như

  • Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân;
  • Huy động bằng cách phát hành trái phiếu;
  • Chủ sở hữu hoặc các thành viên đưa thêm vốn vào doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phiếu.

Về chuyển nhượng vốn
  • Thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nhưng phải tuân theo những điều kiện, điều lệ nhất định của doanh nghiệp.
Ưu điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
  • Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
  • Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng không.
  • Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
  • Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Công ty cổ phần

Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Về tư cách pháp lý

  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về vốn điều lệ, vốn

  • Công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của cổ phần hay còn gọi là mệnh giá cổ phần được quy định trong cổ phiếu.
  • Cổ đông góp vốn vào công ti bằng cách mua một hoặc nhiều cổ phần.
  • Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ, là quyền tài sản được thể hiện trên cổ phiếu.
  • Các loại cổ phần hiện có theo quy định pháp luật là: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại

Về chủ thể, Thành viên

  • Chủ thể, thành viên của công ty Cổ phần là cá nhân hoặc tổ chức quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài.
  • Công ty cổ phần phải có tối thiểu là 03 thành viên và không giới hạn số thành viên tối đa.

Về huy động vốn

  • Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau như: phát hành các loại cổ phần, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi…

Về chuyển nhượng cổ phần

  • Thành viên của công ty cổ phần có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình nhưng phải tuân thủ theo điều lệ cũng như quy định của công ty và quy định pháp luật.

Ưu điểm của công ty cổ phần

  • Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
  • Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, không cần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông với Sở Kế hoạch đầu tư, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

Nhược điểm của công ty cổ phần

  • Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
  • Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát công ty.
  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, Kế toán.
  • Chỉ những cổ đông sáng lập mới hiển thị thông tin trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia (nếu có sự chuyển nhượng cổ đông thì cổ đông sáng lập vẫn còn tên trên đăng ký kinh doanh, không bị mất đi dù chuyển nhượng hết vốn). Các cổ đông góp vốn chuyển nhượng cho nhau không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chỉ thực hiện tại nội bộ doanh nghiệp và không được ghi nhận trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp của cơ quan quản lý.
  • Đối với công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ đông bị áp thuế thu nhập cá nhân theo chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% (dù công ty không có lãi) vẫn bị áp mức thuế thu nhập cá nhân này.

Công ty hợp danh

Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Về tư cách pháp lý

  • Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về thành viên

  • Thành viên hợp danh là cá nhân, có ít nhất 02 người.
  • Thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân, không giới hạn số lượng.

Về trách nhiệm tài sản

  • Thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của công ty.
  • Tuy nhiên tài sản công ty và tài sản thành viên hợp danh có sự độc lập và tách biệt.
  • Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình.

Về vốn điều lệ

Vốn điều lệ công ty hợp danh là khoản tiền, tài sản,… mà thành viên góp hoặc cam kết góp. Đến hạn mà thành viên hợp danh không góp đủ thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, còn thành viên góp vốn sẽ bị ghi nợ.

Về huy động vốn

  • Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
  • Công ty hợp danh tăng vốn điều lệ bằng cách kết nạp thêm thành viên, tăng phần vốn góp của các thành viên hoặc tăng giá trị tài sản công ty hoặc đi vay.

Về chuyển nhượng phần vốn góp

  • Các thành viên hợp danh và góp vốn có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên hợp danh và góp vốn còn lại trong công ty. Nếu chuyển nhượng cho người ngoài công ty thì phải được các thành viên còn lại đồng ý.

Ưu điểm của công ty hợp danh

  • Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
  • Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Nhược điểm của công ty hợp danh

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thành viên góp vốn không có quyền quản lý doanh nghiệp nên có nhiều hạn chế đối với thành viên góp vốn.
  • Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn như Công ty Luật.
  • Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp theo quy định. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488