Trong giai đoạn hiện nay, ký quỹ là một thuật ngữ đã rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Một trong số những vấn đề cần được quan tâm trong hoạt động ký quỹ đó là tài sản ký quỹ. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tài khoản ký quỹ, hạch toán ký quỹ bảo lãnh thực hiện hợp đồng thông qua bài viết dưới đây của Luật Đại Nam !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Dân sự
- Nghị định 21/2021/NĐ-CP
- Các văn bản pháp luật liên quan khác
Tài khoản ký quỹ là gì?
Trong giao dịch và khi ký kết các hợp đồng kinh doanh, yếu tố được các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm là khả năng hoàn trả và thực hiện các nghĩa vụ của bên đi vay. Bộ luật dân sự 2015 khoản 1, 2, 3 Điều 330 có quy định Ký quỹ như sau:
1. Ký quỹ là hình thức được lập ra nhằm đảm bảo bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã được thỏa thuận. Bên có nghĩa vụ phải gửi một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị được ghi nhận trong hợp đồng vào tài khoản khóa tại một tổ chức tín dụng.
2. Nếu bên có nghĩa vụ không thể thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng, bên có quyền được tổ chức tín dụng đã đăng ký ký quỹ trước đó thanh toán và bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra. Việc thanh toán và bồi thường không bao gồm chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu hình thức ký quỹ là hình thức mà bên có nghĩa vụ sẽ phải gửi tài sản có giá trị cho một tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn cho các giao dịch đầu tư cũng như đảm bảo những nghĩa vụ nêu trong hợp đồng được thực hiện đúng. Trong trường hợp chủ thể là bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình, bên có quyền hoàn toàn có thể yêu cầu tổ chức tín dụng đã ký quỹ trước đó tiến hành thanh toán và bồi thường thiệt hại theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Tài khoản ký quỹ là loại tài khoản được bên có nghĩa vụ yêu cầu Ngân hàng mở, sử dụng và quản lý theo đúng thỏa thuận được đề cập với khách hàng trong hợp đồng. Hình thức này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư, vì nó đảm bảo đồng thời hai yếu tố: năng lực tài chính của doanh nghiệp và mức độ an toàn cho các giao dịch đầu tư.
>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Tiền gửi ký quỹ là gì?
Tiền gửi ký quỹ được hiểu là loại tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của một tổ chức tại ngân hàng được gửi vào tài khoản ký quỹ nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng trách nhiệm các nghĩa vụ tài chính đã được thỏa thuận với bên liên quan và với ngân hàng. Các khoản tiền hoặc tài sản đem ký quỹ cần phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ. Đồng thời, cần lưu ý thời gian hết hạn ký quỹ để kịp thời thu hồi tài sản đem đi ký quỹ.
Theo Điều 39 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính Phủ, việc thanh toán và gửi ký quỹ được quy định như sau:
1. Khoản tiền được dùng để ký quỹ (tiền gửi ký quỹ) sẽ được căn cứ theo thỏa thuận cụ thể của hai bên liên quan, hoặc bên có quyền chỉ định cho bên có nghĩa vụ gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo quyền thực hiện nghĩa vụ.
2. Tiền gửi ký quỹ được ký quỹ một lần hay nhiều lần sẽ do các bên thỏa thuận hoặc dựa trên quy định pháp luật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đã được thỏa thuận trước đó, tiền ký quỹ lúc này sẽ được dùng để thanh toán nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại cho bên có quyền (hay còn gọi là thanh toán nghĩa vụ).
>>Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu
Hướng dẫn hạch toán tài khoản ký quỹ:
Theo Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược có nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc kế toán:
– Tài khoản 244 này được dùng nhằm mục đích để có thể phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược đều sẽ cần phải được theo dõi chặt chẽ và các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược sẽ kịp thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp khi các khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp đó sẽ được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
– Doanh nghiệp cũng sẽ cần phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi các doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên thì sẽ được phân loại là tài sản dài hạn.
– Đối với tài sản được các chủ thể đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi để thực hiện cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó.
Trường hợp khi nhận thấy có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì sẽ cần phải thực hiện việc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ cụ thể như bất động sản) thì các chủ thể sẽ không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
Thứ hai: Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược cụ thể như sau:
– Bên Nợ:
+ Giá trị tài sản mang đi để thực hiện cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
– Bên Có:
+ Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán.
+ Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
– Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược.
Thứ ba: Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
– Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi như sau:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
– Trong trường hợp dùng tài sản cố định để thực hiện cầm cố, ghi như sau:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trong trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
– Khi các chủ thể mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,…
– Khi các chủ thể nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
+ Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi như sau:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
+ Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
+ Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ các TK 152, 155, 156,…
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
– Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi như sau:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
– Đối với trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
– Khi các chủ thể lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
+ Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
+ Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Như vậy, căn cứ quy định được nêu cụ thể bên trên, ta thấy rằng, pháp luật cũng đã quy định khá cụ thể về tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Việc quy định như trên là hoàn toàn hợp lý và có những ý nghĩa cũng như vai trò rất quan trọng trong thực tiễn đời sống.