Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn, chứng từ và quản lý thuế.
Nội Dung Chính
Các hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế được quy định tại Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019.
Dưới đây là một số hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế phổ biến:
- Không đăng ký thuế, không khai thuế, khai thuế không đúng thời hạn, khai thuế sai, khai thuế không đầy đủ các nội dung theo quy định.
- Không nộp thuế hoặc nộp thuế không đúng thời hạn, nộp thuế không đủ số tiền phải nộp.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ.
- Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
- Không chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Các hành vi vi phạm thủ tục về thuế mới nhất như sau
Theo khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
– Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;
– Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019;
– Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;
– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
– Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
– Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Hình thức xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt hành chính theo quy định như sau:
Phạt cảnh cáo
Người nộp thuế khi thực hiện hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì bị áp dụng hình thức phạt cảnh cáo.
Phạt tiền
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp tại Mục 4.1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.
(ii) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(iii) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(iv) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền tại Mục 4.2.3.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm. Còn đối với cá nhân thì mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức (căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức phạt tiền nêu trên, người nộp thuế thực hiện các hành vi sau đây còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi tại: Mục 4.1 và Mục 4.2 trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi (iii), (iv) nêu tại Mục 4.2.3.
Để tránh bị phạt vi phạm quy định về thủ tục thuế, người dân và doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thuế.
Dưới đây là một số lưu ý để tránh vi phạm quy định về thủ tục thuế:
- Thực hiện đăng ký thuế đầy đủ và đúng thời hạn.
- Khai thuế đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
- Nộp thuế đúng thời hạn và đủ số tiền phải nộp.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
- Chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho Quý khách hàng thuế thu nhập cá nhân;
- Hướng dẫn Quý khách hàng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ;
- Thay mặt Quý khách hàng hoàn thiện thủ tục thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Đại diện Quý khách hàng làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2023
- Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục