Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích

by Lê Quỳnh

Mất tích là thuật ngữ dùng để chỉ một người vì một lý do nào đó không còn sinh sống ở nơi thường trú, không thể liên lạc cho họ, cũng như không biết rõ họ còn sống hay đã chết. Khi xảy ra trường hợp như vậy, người thân cần phải báo ngay cho các cơ quan chức năng biết để có các biện pháp giải quyết kịp thời. Vậy hiện nay pháp luật quy định như thế nào về việc tuyên một người là mất tích? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích sau đây!

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015.
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Tuyên bố mất tích là gì?

Mỗi cá nhân được sinh ra đều mang trong mình một trọng trách và một ý nghĩa nhất định đối với cuộc đời. Sự tồn tại của cá nhân không chỉ đóng vai trò là một thực thể pháp lý với tư cách là chủ thể trong quan hệ pháp luật; mà còn là một nhân tố trong các mối quan hệ xây dựng nên một xã hội nói chung. Do vậy, việc họ đột nhiên biến mất sẽ ít nhiều làm ảnh hưởng, nặng nề hơn nữa là gây biến dạng cũng như thay đổi các mối quan hệ có liên quan đến họ. Cũng vì điều này mà Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015 đã ghi nhận các chế định về việc tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với một cá nhân.

Tuyên bố mất tích được hiểu là nội dung nằm trong quyết định của Tòa án khi nhận được yêu cầu từ người có quyền, nghĩa vụ liên quan có kèm theo các giấy tờ, chứng cứ chứng minh sự việc họ mất tích.

Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích

Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích

Khi nào một người bị tuyên là mất tích?

Thời gian làm căn cứ để tuyên một người mất tích theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 là 02 năm. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên (không ngắt quãng), mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm là thời hạn được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên một người là mất tích bao gồm:

– Đơn yêu cầu (theo mẫu).

–  Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.

Lưu ý: Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

– Giấy tờ nhân thân chứng minh bản thân là người có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, các giấy tờ chứng minh quyền, nghĩa vụ liên quan giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (bản sao).

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan nộp hồ sơ đến Tòa án sẽ gồm có:

+ Người có quan hệ hôn nhân, gia đình với người bị tuyên bố chết: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi…

+ Người có quan hệ thừa kế với người bị tuyên bố chết: Người cùng hàng thừa kế của người này, người thừa kế của người bị tuyên bố chết…

Bước 2: Đến Toà án để yêu cầu tuyên bố một người là mất tích

Việc yêu cầu tuyên bố một người là mất tích thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 và điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trong trường hợp việc thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên là một người đã chết gây ra nhiều khó khăn cho người yêu cầu; thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 họ có thể thực hiện tại Tòa án nơi mình cư trú và làm việc.

Bước 3: Tòa án ra thông báo tìm kiếm người mất tích và xét đơn yêu cầu

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích theo luật định là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích sẽ gồm các nội dung chính sau:

(1) Ngày, tháng, năm ra thông báo.

(2) Tên Tòa án ra thông báo.

(3) Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

(4) Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.

(5) Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.

(6) Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Lưu ý: Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Nếu như sự mất tích của một người đảm bảo có hai yếu tố về: thời hạn mất tích và kết quả của việc ra thông báo tìm kiếm là không thành công thì Tòa án sẽ quyết định về việc chấp nhận đơn hay không, để từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định tuyên bố mất tích đối với họ.

Trên đây bài tư vấn pháp lý về vấn đề hướng dẫn thủ tục tuyên bố người mất tích do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý độc giả vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488