Tuyên bố chết là gì? Thời điểm nào pháp luật sẽ tuyên bố chết đối với một chủ thể nhất định? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi này qua bài viết sau khi mất tích bao lâu thì được tuyên bố chết dưới đây nhé!
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015.
Ai có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người đã chết?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết. Ví dụ:
- Người có quan hệ hôn nhân và gia đình: Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố đã chết; con đẻ, con nuôi… của người bị Tòa án tuyên bố đã chết;
- Người có quan hệ thừa kế: Người cùng hàng thừa kế với người bị tuyên bố đã chết; Người được hưởng thừa kế nếu Tòa án tuyên bố 01 người đã chết…
Lưu ý: Khi yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người chết sau khi mất tích người có quyền và lợi ích liên quan phải gửi kèm các chứng cứ, tài liệu chứng minh yêu cầu của mình là hợp lệ và có căn cứ.
Sau khi mất tích bao lâu thì được tuyên bố chết
Việc cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết sẽ kéo theo hậu quả “chết về mặt pháp lý” đối với họ. Trong trường hợp quyết định tuyên bố chết của Tòa án đối với một cá nhân có hiệu lực thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn. Đồng thời về quan hệ nhân thân: quan hệ hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó cũng sẽ được giải quyết như đối với người đã chết.
Các trường hợp bị Tòa án tuyên bố chết sau khi mất tích được quy định cụ thể tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:
– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Lưu ý: Căn cứ vào các trường hợp được nêu trên đây, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. Đồng thời, quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Tài sản của người mất tích được tuyên bố là đã chết sẽ được xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế”. Nghĩa là tài sản của người được tuyên là đã chết sau khi mất tích sẽ được chia theo luật về thừa kế theo 2 hình thức là di chúc và theo pháp luật.
– Trường hợp người mất tích để lại di chúc thì phần tài sản của họ sẽ được chia dựa theo di chúc
– Với trường hợp người mất tích không để lại di chúc thì việc chia tài sản sau khi bị tuyên bố đã chết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ thực hiện theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bao gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết được không?
Trong trường hợp có quyết định của Tòa án về việc tuyên bố một người chết sau một khoảng thời gian mất tích nhất định thì vẫn có thể hủy bỏ quyết định đó khi:
– Người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
Song song với hành động hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết thì quan hệ nhân thân của họ sẽ được khôi phục. Tuy nhiên sẽ thể khôi phục quan hệ nhân thân trong các trường hợp:
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015 thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
+ Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, việc người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Nếu người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trên đây bài tư vấn pháp lý về vấn đề sau khi mất tích bao lâu thì được tuyên bố chết do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý độc giả vui lòng liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Xem thêm: