Đất nước ta ngày càng phát triển cho nên nhu cầu người Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài ngày càng gia tăng, trong đó có việc đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người Singapore. Cho nên, việc bổ sung và nâng cao kiến thức về đăng ký kết hôn với người nước ngoài là điều vô cùng quan trọng. Chính vì thế, Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật Đại Nam để hiểu và nắm rõ được những quy định về Kết hôn với người singapore tại Việt Nam có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Công văn 840/HTQTCT-HT về việc cung cấp thông tin liên quan đến giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài.
Quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Khi kết hôn với người nước ngoài, ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước bạn, hai bên còn phải tuân theo những quy định của pháp luật của Việt Nam.
Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rằng:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Điều kiện kết hôn với người Singapore tại Việt Nam
Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:
1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2.Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”
Như vậy, để có thể kết hôn với người Singapore, hai bên nam nữ phải thỏa mãn các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam đã nêu, cụ thể:
- Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
- Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Singapore tại Việt Nam
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
Giấy tờ chung của hai bên
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (có dán kèm ảnh của hai bên theo kích thước 4×6);
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất).
Giấy tờ riêng đối với từng đối tượng
Đối với người Singapore
- Bản sao thẻ ID của công dân Singapore;
- Bản sao Hộ chiếu được công chứng chứng thực;
- Bản dịch trang đầu Hộ chiếu của công dân Singapore;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú ở Singapore hoặc xác nhận tạm trú nếu hiện nay cư trú tại Việt Nam;
- Bản chính giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với người Việt Nam
- Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân;
- Bản sao sổ hộ khẩu của người Việt Nam;
- Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
- Giấy chứng tử của người vợ/chồng (nếu đã từng kết hôn và người vợ/chồng của người đó chết).
Thủ tục đăng ký kết hôn với người Singapore tại Việt Nam
Bước 1: Xin Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân tại Cơ quan đăng ký kết hôn Singapore
Công dân Singapore liên hệ đến Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Singapore để xin Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Cơ quan có thẩm quyền tại Singapore sẽ kiểm tra hồ sơ kết hôn của công dân Singapore.
Trong trường hợp tại Cơ quan đăng ký kết hôn tại Singapore không tìm ra hồ sơ kết hôn của công dân Singapore thì Cơ quan đó sẽ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Singapore. Vì Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được cấp bằng tiếng nước ngoài nên để sử dụng tại Việt Nam cần Hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng theo đúng quy định pháp luật.
Để có thể thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ trên, cần qua chứng nhận lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán của Singapore ở Việt Nam.
Bước 2: Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn
Đối với lãnh sự hóa giấy tờ, tài liệu của Singapore để được sử dụng tại Việt Nam thì cần có các giấy tờ như sau:
- Tờ khai hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu;
- 01 Bản chính giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
- 01 bản chụp giấy tờ tùy thân không phải chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
- Giấy tờ đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự: 01 bản chụp giấy tờ đề nghị để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên.
- 01 bản chụp các bản dịch này để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện).
Khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, cá nhân nộp hồ sơ đến 1 trong 2 địa chỉ sau:
- Cục Lãnh sự (Bộ ngoại giao Việt Nam) tại 40 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội;
- Sở ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh tại 184 Bis Pasteur, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết.
Bước 3: Thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam
Công dân muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải nộp hồ sơ nêu trên tại Bộ phần tiếp nhận hồ sơ và nhận kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, điều kiện kết hôn của cả hai bên nam nữ và xác minh tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.
Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Công chức Tư pháp hộ tịch ghi thông tin của hai bên nam, nữ, cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.
Trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Kết hôn với người singapore tại Việt Nam. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương mới nhất
- Mẫu đơn xin không hòa giải ly hôn mới nhất năm 2023
- Thủ tục ly hôn thuận tình theo quy định 2021