Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân áp dụng với nhiều loại thu nhập khác nhau. Riêng khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp theo tháng, quý. Vậy, khấu trừ thuế thuế thu nhập cá nhân là gì? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về nội dung này.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế là khoản thu bắt buộc trong ngân sách nhà nước được pháp luật quy định rõ ràng đối với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các đối tượng chịu thuế đối với người nộp thuế theo quy định. Thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế góp phần quan trọng thúc đẩy ngân sách nhà nước.
Thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ. Doanh nghiệp trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
Doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN tháng/quý nào thì không phải khai thuế TNCN của tháng/quý đó.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu nhập mà người lao động phải trích ra một phần tiền lương, hoặc các nguồn thu nhập khác nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã khấu trừ. Loại thuế này là duy nhất vì nó không đánh vào những người có thu nhập thấp. Như vậy, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân là tạo ra thu nhập công bằng cho mọi đối tượng, giúp giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là trong tháng/quý doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải trả tiền lương, tiền công.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc trong tháng/quý người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ vào tiền lương trước khi trả thu nhập.
Hiện nay, thì có 2 đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân đó là: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân cư trú thì : Thu nhập chịu thuế sẽ là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập) .
- Đối với cá nhân không cư trú thì: Thu nhập chịu thuế sẽ là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập (căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chia nhiều trường hợp (nhiều loại thu nhập khác nhau), như:
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
- Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).
- Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý).
Trong các trường hợp nêu trên, bài viết tập trung phân tích các trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Nói cách khác, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ (tạm nộp thuế) theo tháng hoặc quý, bao gồm:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì đối tượng nộp doanh thu, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên ở nhiều nơi.
Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước thời hạn kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ luôn thuế theo tỷ lệ lũy tiến từng phần.
Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân phải trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên hợp đồng hoặc văn bản phân công công việc tại Việt Nam. Nam thực hiện tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần (đối với người làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế đầy đủ (đối với cá nhân làm việc tại Việt Nam). Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tính thuế khấu trừ vào thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Các khoản khấu trừ thuế cho từng loại thu nhập là khác nhau, tức là:
- Thuế khấu trừ tiền lương, tiền công thực chất là tạm nộp – cuối năm sẽ quyết toán để biết số thuế nộp thừa/ nộp thiếu và có thể đề nghị hoàn thuế.
- Ngoài ra, có loại thu nhập mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ khấu trừ nộp ngân sách nhà nước như trúng xổ số.
Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Thứ hai, đối với thu nhập của cá nhân cư trú:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
- Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,bán hàng đa cấp:
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
- Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
- Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
- Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Không phát sinh khấu trừ có phải khai thuế không?
Tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau: “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”.
Qua nội dung trên ta thấy tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động phải thực hiện quyết toán thuế và báo cáo thay cho người được ủy quyền bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Cụ thể, trong năm tính thuế, doanh nghiệp, cá nhân có trả thu nhập cho người lao động phải khai và quyết toán thuế không phân biệt mức thu nhập. Nếu trong năm tính thuế công ty không trả tiền lương, tiền công cho người lao động thì không phải khai thuế
Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai và quyết toán thuế thay cho người được ủy quyền, không phân biệt có khấu trừ hay không.
Tức là trong năm tính thuế nếu phát sinh tiền lương thì anh phải kê khai quyết toán thuế, không phân biệt mức chi trả thu nhập.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân nộp doanh thu không phải lập tờ khai quyết toán thuế TNCN nếu trong năm tính thuế (từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) không phát sinh tiền lương, tiền công.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại mục 1 phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
- -Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: