Khi nào có mã số thuế cá nhân?

by Lê Vi

Để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, cá nhân người lao động cần được cung cấp mã số thuế cá nhân. Vậy, Khi nào có mã số thuế cá nhân? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về nội dung này.

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý thuế 2019

Mã số thuế cá nhân là gì?

Để có thể trả lời được câu hỏi này, trước tiên bạn cần phải nắm bắt được một số vấn đề cơ bản sau:

  • Thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân góp phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nước. Hiểu luật và chấp hành tốt các quy định của luật thuế là một trong những cách để tiết kiệm chi phí thuế cho chính mình một cách hữu hiệu.
  • Thuế TNCN động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được hưởng những thành quả của đất nước như cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế.
  • Thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế TNCN cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Do đó: Mã số thuế cá nhân là 1 mã số thuế duy nhất với mục đích kê khai cho mọi khoản thu nhập. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập, hoặc tại cơ quan thuế.

Khi nào có mã số thuế cá nhân?

Khi nào có mã số thuế cá nhân?

Những ai có mã số thuế cá nhân?

Theo Tổng cục Thuế, các trường hợp sau phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

  • Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên; thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần; sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
  • Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên; thì tổ chức; cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế tạm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
  • Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế; cá nhân sẽ phải nộp thêm số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
  • Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế; cá nhân người nộp thuế sẽ được hoàn thuế TNCN; nếu đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  • Cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN; nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định; thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Khi nào có mã số thuế cá nhân?

Theo quy định của nhà nước, khi một người lao động đủ điều kiện để nộp thuế. Được gọi là người nộp thuế, thì họ sẽ được cấp mã số thuế cá nhân để thông qua đó, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

Các tổ chức/cá nhân trả thu nhập chịu thuế cần thực hiện việc đăng ký mã số thuế để cơ quan cấp mã số thuế. Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế cá nhân trước ngày nghị định 65/2013/NĐ-CP này có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục sử dụng được mã số đã cấp đó.

Cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng cần phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

Cá nhân, tổ chức trả thu nhập:

Các tổ chức, công ty/doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh bao gồm cả các chi nhánh phụ thuộc có tư cách pháp nhân (tư cách pháp lý do nhà nước công nhận cho một tổ chức, cá nhân có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và quan trọng là chịu trách nhiệm về các hành động trước pháp luật.)

Các tổ chức chính trị

Các tổ chức quốc tế và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

Cá nhân là người có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân – những người có thể có thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, kể cả các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp cũng không thuộc đối tượng miễn thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, cá nhân đăng ký thuế thu nhập cá nhân và nhận mã số thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hàng tháng kể cả cá nhân là người nước ngoài đang làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài nhưng tại Việt Nam.

Cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Theo Điều 35 Luật quản lý thuế 2019, mã số thuế được sử dụng như sau:

Khi thực hiện các giao dịch kinh doanh. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào các hóa đơn, chứng từ, hay tài liệu.

Người nộp thuế bắt buộc phải cung cấp mã số thuế cho các cơ quan, tổ chức có liên quan. Hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính. Theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong cả hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

Các tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện ở Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho các tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Khi nào có mã số thuế cá nhân? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488