Không có mã số thuế cá nhân có sao không?

by Nguyễn Thị Giang

Mã số thuế do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế để nhận biết, xác định và quản lý được từng người nộp thuế. Khi không có mã số thuế TNCN thì người lao động sẽ gặp những bất lợi gì?Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ những thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề Không có mã số thuế cá nhân có sao không?

Cơ sở pháp lý:

  •  Nghị định 126/2022/NĐ-CP
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC

Mã số thuế cá nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mã số thuế cụ thể như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.”

Dựa vào khái niệm về mã số thuế, có thể rút ra khái niệm về mã số thuế cá nhân cụ thể như sau:

Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình.

Mã số thuế cá nhân được dùng để kê khai mọi khoản thu nhập của cá nhân và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.

Vì sao không có mã số thuế cá nhân?

Nếu không có mã số thuế cá nhân thì sẽ không thể kê khai các trường hợp được giảm trừ gia cảnh, không được khấu trừ và cũng không được hoàn thuế. Sau khi đã đăng ký mã số thuế cá nhân thì người nộp thuế có người phụ thuộc sẽ điền tờ khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi đó, bạn sẽ không được hưởng những quyền lợi từ việc đăng ký mã số thuế cá nhân.

Không có mã số thuế cá nhân có sao không?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần từ tiền lương; hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ dựa theo cách tính thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, mức thuế thu nhập cá nhân thì không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Chính vì vậy, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong xã hội, phần nào sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cụ thể về những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, mã số thuế cá nhân là mã số dành cho mỗi cá nhân, là duy nhất, sẽ không có 2 cá nhân cùng sở hữu mã số giống nhau. Thông qua mã số này nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Mã số này cũng giúp cá nhân dễ dàng kê khai các khoản thu nhập.

Việc cá nhân không có mã số thuế thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi của mình như sau:

Thứ nhất, không làm được cam kết mẫu 02/CK-TNCN để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm Bản cam kết 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, nếu cá nhân thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức 10%, mặc dù ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng/năm nhưng không có mã số thuế thì sẽ không được làm cam kết mẫu 02/CK-TNCN và bị khấu trừ thuế TNCN theo quy định.

Thứ hai, không được hoàn lại phần thuế TNCN nộp thừa

Quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế khi: (i) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; (ii) Hoặc, cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; (iii) Hoặc, các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc hoàn thuế TNCN áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Do đó, cá nhân không có mã số thuế TNCN khi quyết toán thuế TNCN sẽ không được hoàn thuế.

Thứ ba, không đủ điều kiện để giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

Căn cứ theo quy định tại Tiết c.2.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Vì vậy, trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng nhưng không có mã số thuế thì không thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.

Thứ tư, không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân không có mã số thuế TNCN

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên, cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải có mã số thuế TNCN.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Không có mã số thuế cá nhân có sao không?.Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488