Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

by Lê Vi

Muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ quy định pháp luật, ngoài ra cần nộp lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở cơ quan có thẩm quyền có thể điều này sẽ có nhiều người dân chưa biết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật Đại Nam để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014

Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Mỗi bên phải tuân thủ pháp luật nước mình đồng thời nếu việc kết hôn được thực hiện trước cơ  quan có thẩm quyền của Việt Nam thì cả 2 bên cũng phải tuân thủ pháp luật Việt Nam

Tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2.Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định

  • Kết hôn giả tạo.
  • Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.
  • Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời; cha, mẹ nuôi với con nuôi; người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
  • Hôn nhân giữa những người cùng giới không được pháp luật thừa nhận.

Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Theo Điều 37 Luật hộ tịch 2014 có quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, cụ thể:

  • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Hồ sơ chuẩn bị đăng ký kết hôn

Giấy tờ xuất trình

  • Hộ chiếu/CMND/CCCD hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (trong giai đoạn chuyển tiếp)
  • Bản chính hộ chiếu (đối với người nước ngoài). Trường hợp không có hộ chiếu thì có thể thay bằng giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Giấy tờ phải nộp

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu (có thể khai chung vào 1 tờ).
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Có thể thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó nếu nước đó không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân). Giá trị sử dụng của giấy tờ này được xác định theo thời hạn ghi trên giấy. Trường hợp không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
  • Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Giấy tờ bổ sung (tùy trường hợp)

  • Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn).
  • Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Lưu ý:

  • Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
  • Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.

Người tiếp nhận kiểm tra toàn bộ hồ sơ

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
  • Nếu hồ sơ chưa hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện.
  • Nếu hồ sơ không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn trong 10 ngày làm việc:

  • Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
  • Phòng Tư pháp cũng có thể làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ.
  • Khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.

Cấp Giấy chứng nhận kết hôn

  • Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
  • Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.
  • Trường hợp một hoặc hai bên không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp có thể gia hạn thời gian trao Giấy nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy. Hết 60 ngày mà hai bên không đến nhận thì Giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị hủy. Nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký lại từ đầu

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài là bao nhiêu tiền?

Thông thường lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài dao động từ 1.000.000 – 1.500.000đ tùy thuộc vào địa phương đăng ký kết hôn. Cụ thể là thành phố lớn như Hà Nội thì mức thu lệ phí là 1.000.000đ.

Đối với thành phố Hồ Chí Minh

  • Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì mức lệ phí đăng ký kết hôn đối với việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã là 20.000 VNĐ; đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1.000.000 VNĐ.

Đối với Thành phố Hà Nội

  • Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành thì mức lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện là 1.000.000 VNĐ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488