Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là công việc thường ngày của rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Vậy pháp luật quy định như thế nào về đặc điểm, nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa? Mời doanh nghiệp tham khảo bài viết sau đây của Luật Đại Nam để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Dân sự
- Các văn bản pháp luật liên quan khác
Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì ?
Hiện nay, các văn bản pháp luật Việt Nam chưa đưa ra bất kỳ một khái niệm nào về giao kết hợp đồng là gì. Nhưng chúng ta có thể hiểu giao kết hợp đồng là việc các bên tham gia giao dịch dân sự bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của họ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định.
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa không có đặc thù riêng so với giao kết hợp đồng dân sự, do đó giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mỗi bên.
>>Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Đề nghị giao kết hợp đồng hàng hóa
(i) Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của một bên với bên kia. Đề nghị này chỉ đơn thuần thể hiện ý chí và nỗ lực của một trong các bên trong quan hệ hợp đồng và phải được bên kia chấp nhận. Chỉ những phần còn lại tạo thành một sự đồng thuận.
(ii) Đề nghị hợp đồng phải có các điều kiện cơ bản giống như đối tượng của hợp đồng, tức là hàng hóa hoặc địa điểm giao hàng hoặc phương thức thanh toán; Nó phải thể hiện ý chí ràng buộc trách nhiệm và đồng thời đề cập đến một chủ đề cụ thể hoặc các chủ đề và phù hợp với hình thức của pháp luật.
(iii) Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm đối tượng của bên kia nhận được đề nghị. Cụ thể là thời điểm ưu đãi được gửi đến nơi sinh sống của người nhận hoặc được nhập vào hệ thống thông tin của người nhận.
(iv) Hiệu lực của đề nghị hợp đồng được xác định bởi nhà cung cấp. Nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
- Người nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận.
- Người nhận đề nghị không trả lời nếu thời hạn trả lời đã hết;
- Nhà cung cấp thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại ưu đãi có hiệu lực.
- Nhà cung cấp tuyên bố thu hồi ưu đãi có hiệu lực;
- Theo thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên nhận, trả giá trong thời hạn trong khi chờ phản hồi của bên nhận.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng hàng hóa
Là phản hồi của người nhận phiếu mua hàng đối với nhà cung cấp về việc chấp nhận toàn bộ nội dung phiếu mua hàng. Thời gian phản hồi để chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau:
Trong khi thông báo bị trì hoãn vì lý do khách quan mà nhà cung cấp đã biết, tuyên bố chấp nhận vẫn có giá trị, trừ khi nhà cung cấp trả lời ngay lập tức rằng bạn không đồng ý với chấp thuận đó.
Nếu các bên trao đổi trực tiếp với nhau (cũng bằng điện thoại hoặc bằng cách khác (như fax, internet …) thì người nhận phải trả lời ngay, dù có đồng ý hay không, trừ trường hợp hai bên thống nhất về thời hạn trả lời.
Thời điểm giao kết hợp đồng hàng hóa
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán đối với các hợp đồng khác nhau:
(i) Trường hợp hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm hai bên cùng ký vào văn bản.
(ii) Trong trường hợp hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản, hợp đồng được giao kết khi nhà cung cấp nhận được câu trả lời chấp nhận hợp đồng.
(iii) Đối với hợp đồng miệng. Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
Nội dung giao kết
Pháp luật thương mại hiện hành không bắt buộc các bên phải thỏa thuận nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, nội dung cơ bản mà các bên phải ghi rõ trong hợp đồng là: đối tượng của hợp đồng( loại hàng hóa); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, số lượng; Thời gian giao hàng, địa điểm nhận hàng và phương thức thanh toán.
>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán
Căn cứ quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự có thể hiểu hợp đồng thương mại được giao kết với những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Các bên được toàn quyền quyết định về việc giao kết hợp đồng, giao kết hợp đồng với đối tác nào, thời điểm, địa điểm, nội dung, phương thức giao kết hợp đồng… Nguyên tắc này phù hợp với nguyên tắc tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự, được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, tự do giao kết hợp đồng thương mại cũng phải bảo đảm nội dung không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội, kể cả đạo đức trong kinh doanh.
Thứ hai, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện cam kết, thoả thuận và nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự, khi giao kết hợp đồng thương mại, các thương nhân hoàn toàn tự nguyện, tức là được tự dọ ý chí, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Các bên đều bình đẳng, không được phân biệt thành phần kinh tế, quy mô, loại hình tổ chức, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, kể cả ngành nghề độc quyền… Ngoài ra, trong quá trình ký kết hợp đồng thương mại các bên cần thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng… đây là các thái độ tâm lý của các bên phù hợp với ý chí tự nguyện gia kết hợp đồng nhằm bảo đảm sau khi giao kết, các bên đều thuận lợi khi thực hiện hợp đồng.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM: