Những đối tượng không thể thành lập công ty 2023

by Đào Quyết

Trước khi thành lập doanh nghiệp các bạn phải biết được mình thuộc đối tượng nào? Có thuộc đối tượng không thể thành lập công ty hay không? Trong luật doanh nghiệp có quy định rõ những đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 nhưng tổ chức cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Căn cứ pháp lý :

Luật Doanh nghiệp 2020

Những đối tượng không thể thành lập công ty 2023

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

Nhóm thuộc cán bộ công chức, viên chức, đơn vị lực lượng vũ trang

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Nhóm liên quan đến năng lực hành vi

  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Đối tượng mới của Luật Doanh nghiệp 2020

So với Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Danh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm nhiều trường hợp không được thành lập doanh nghiệp. Cụ thể:

  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Người đang bị tạm giam;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Xem thêm:Thủ tục thành lập công ty có vốn Hàn Quốc tại Việt Nam

nhung-doi-tuong-khong-the-thanh-lap-cong-ty-2022-3

Những tổ chức/ cá nhân không được phép góp vốn, cổ đông trong công ty/ doanh nghiệp tại Việt Nam

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Theo quy đinh của Luật phòng, chống tham nhũng chỉ có cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan mới không có quyền góp vốn, mua cổ phần. Còn các cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ không bị cấm góp vốn, mua cổ phần.

nhung-doi-tuong-khong-the-thanh-lap-cong-ty-2022-4

Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập công ty/ doanh nghiệp

Trong  một số trường hợp do một số lý do nhất định , pháp luật có quy định hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp , công ty của các cá nhân , cụ thể như sau :

1 . Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân

2 .Thành viên hợp danh không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại

( Khoản 1 điều 180 Luật Doanh Nghiệp 2020)

3 . Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân . Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh , thành viên hợp danh của công ty hợp danh

( Khoản 3 điều 188 Luật Doanh Nghiệp 2020)

Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty hợp danh mới nhất

Công ty Luật Đại Nam luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện thủ tục . Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Đại Nam để được tư vấn cụ thể.Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam

nhung-doi-tuong-khong-the-thanh-lap-cong-ty-2022-5

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Leave a Comment

Contact Me on Zalo
0967370488