Bạn đã biết những quy định về giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ
- Bộ Luật Tố tụng dân sự
Quyền khởi kiện
Khởi kiện vụ án tranh chấp là việc cá nhân, cơ quan tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thẩm quyền giải quyết
Những tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết bởi tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.
Tuy nhiên, nếu một trong các bên tranh chấp hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì lúc này vụ tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ được xét xử bởi tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thủ tục khởi kiện
+ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự
Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
+ Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Khi nhận được đơn, Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn.
+ Bước 3: Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây: tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết, nếu vụ án đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
+ Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:
+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
+ Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
+ Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền SHCN
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì: “Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định”
Như vậy, một trong những quyền và nghĩa vụ đầu tiên của chủ sở hữu quyền và của người vi phạm quyền là quyền và nghĩa vụ chứng minh đã được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: “đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”.
Đối với nguyên đơn: theo quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ, để chứng minh là chủ thể QSHCN, nguyên đơn phải đưa ra một trong các chứng cứ sau đây: Văn bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về SHCN, chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng; bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
Ngoài ra nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm QSHCN hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh (khoản 3 Điều 203 Luật SHTT). Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP thì các tài liệu, hiện vật sau được coi là chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm QSHCN: bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, mẫu vật, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ; Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét; bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ; biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay
Đối với bị đơn: theo quy định tại khoản 2 Điều 79 BLTTDS thì: “đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh”.
Trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm QSHTT chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yêu cầu tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó”.
Xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại khoản 6 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ thì: “trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xẩy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật Sở hữu trí tuệ”.
Thiệt hại được xác định theo quy định tại Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ gồm có:
– Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
– Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
– Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể QSHCN phải chịu do hành vi xâm phạm QSHTT gây ra.
Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi phát hiện vi phạm, chủ sở hữu QSHCN thường muốn có ngay được các biện pháp hữu hiệu cần thiết, nhanh chóng nhất để ngăn chặn một cách kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm quyền, lợi ích chính đáng của mình, tức là muốn hành động để chấm dứt ngay lập tức hành vi vi phạm quyền SHCN. Điều 206 Luật SHTT quy định: “khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể QSHTT có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây: a) đang có nguy cơ xẩy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể QSHTT; b) hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm QSHTT hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm QSHTT có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời”.
Điều 207 Luật SHTT quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm: thu giữ, kê biên, niêm phong, cấm thay đổi hiện trạng, cấm di chuyển, cấm dịch chuyển quyền sở hữu. Như vậy, so với quy định tại BLTTDS năm 2004 thì chủ thể quyền trong Luật SHTT có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 206 của Luật SHTT thì: “Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể QSHTT quy định tại khoản 1 điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó”.
Thẩm quyền của tòa án để bảo vệ quyền
Những tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết bởi tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.
Tuy nhiên, nếu một trong các bên tranh chấp hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì lúc này vụ tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ được xét xử bởi tòa án nhân dân cấp tỉnh
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM